Đội đua Aston Martin
Aston Martin F1 là đội đua Công thức 1 được cấp phép của Anh có trụ sở tại Silverstone, Anh. Aston Martin sẽ bắt đầu vào năm 2023 với Lance Stroll và nhà vô địch thế giới hai lần người Tây Ban Nha Fernando Alonso.
Tên đầy đủ | Aston Martin Aramco Cognizant F1 Team[1][2] |
---|---|
Trụ sở | Silverstone, Anh (2021–) Newport Pagnell, Anh (1959–1960) |
Ban giám đốc | Lawrence Stroll (chủ tịch) Mike Krack (ông chủ đội)[3][4] Martin Whitmarsh (CEO)[5][6] |
Giám đốc kỹ thuật | Andrew Green[7] |
Giám đốc kỹ thuật | Dan Fallows[8][9] |
Website | Trang web chính thức |
Tên cũ | Racing Point F1 Team |
Giải đua xe Công thức 1 2023 | |
Tay đua chính thức | 14. ![]() 18. ![]() |
Tay đua lái thử | ![]() |
Xe đua | Aston Martin AMR23[10] |
Động cơ | Mercedes |
Hãng lốp | Pirelli |
Thành tích trong Công thức 1 | |
Chặng đua đầu tiên | Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan 1959 |
Chặng đua cuối cùng | Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2023 |
Số chặng đã tham gia | 51 (50 lần xuất phát) |
Động cơ | Aston Martin, Mercedes |
Số lần vô địch hạng mục đội đua | 0 |
Số lần vô địch hạng mục tay đua | 0 |
Số lần giành chiến thắng | 0 |
Số lần lên bục trao giải | 2 |
Tổng điểm | 155 |
Số lần xuất phát ở vị trí pole | 0 |
Vòng đua nhanh nhất | 0 |
Kết quả vào năm 2022 | Hạng 7 (55 điểm) |
Lịch sử Sửa đổi
Quay trở lại Công thức 1 (2021-nay) Sửa đổi
2021: Mùa giải đầu tiên Sửa đổi
Trong mùa giải đầu tiên kể từ 61 năm với tư cách là đội đua Công thức 1 đại diện hãng xe ô tô Aston Martin của Anh, đội đã thuê Sebastian Vettel, người đã từng đua cho Scuderia Ferrari trong những năm trước[12], cùng với tay đua của đội tiền nhiệm Racing Point là Lance Stroll làm tay đua mới. Ngoài ra, Nico Hülkenberg đã được xác nhận là tay đua dự bị chính thức sau khi được giao nhiệm vụ đó vào mùa giải 2020[13]. Xe đua của đội tên là Aston Martin AMR21 và màu sắc của chiếc xe đó chuyển từ hồng sang xanh đậm. Tại chặng đua GP Azerbaijan, Sebastian Vettel đã về nhì và đạt được kết quả tốt nhất của đội từ trước đến nay của đội[14]. Tại chặng đua GP Hungary, Vettel về nhì nhưng đã bị huỷ kết quả vì không có đủ nhiên liệu trong bình xăng của chiếc xe[15]. Đội đã phản bác điều đó và đưa yêu cầu lên ban tổ chức của FIA, nhưng việc xem xét lại việc thiếu nhiên liệu trong xe của Sebastian Vettel đã bị từ chối[16]. Vào cuối mùa giải, đội đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng các đội đua với 77 điểm[17].
2022: Mùa giải cuối cùng của Sebastian Vettel Sửa đổi
Vào tháng 1 năm 2022, ông chủ lâu năm của đội, ông Otmar Szafnauer, rời đội và chuyển sang Alpine[18] và người kế nhiệm ông là Mike Krack[19]. Đối với năm 2022, cả hai tay đua (Vettel và Stroll) vẫn ở lại đội. Trước thềm giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain, Sebastian Vettel nhiễm Covid-19 và được thay thế bởi Nico Hülkenberg cho chặng đua này vào tại giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út tiếp theo[20]. Vào ngày 28 tháng 7, Sebastian Vettel đã thông báo rằng anh sẽ giã từ Công thức 1 vào cuối mùa giải[21]. Vài ngày sau, Fernando Alonso đã ký hợp đồng dài hạn với Aston Martin[22]. Vào ngày 12 tháng 9, Felipe Drugovich trở thành tay đua đầu tiên tham gia chương trình phát triển của Aston Martin và anh sẽ tham gia các buổi chạy tập đầu tiên của đội tại giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2022[23]. Sau khi mùa giải kết thúc, đội đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng các đội đua với 55 điểm[24].
Thống kê thành tích Sửa đổi
Mùa giải | Tên gọi | Xe đua | Động cơ | Hãng lốp | Số xe | Tay đua | Tổng điểm | Vị trí trong BXH |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2021 | Aston Martin Cognizant F1 Team | AMR21 | Mercedes M12 E Performance 1.6 V6 t | P | 18.
5. |
Lance Stroll | 77 | 7 |
2022 | Aston Martin Aramco Cognizant F1 Team | AMR22 | Mercedes M13 E Performance 1.6 V6 t | P | 18.
5. 27. |
Lance Stroll | 55 | 7 |
2023 | Aston Martin Aramco Cognizant F1 Team | AMR23 | Mercedes M14 E Performance 1.6 V6 t | P | 14.
18. |
Fernando Alonso | 23* | 2* |
Mùa giải | Xe đua | Động cơ | Hãng lốp | Tay đua | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | Tổng điểm | Vị trí trong BXH |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2021 | AMR21 | Mercedes M12 E Performance 1.6 V6 t | P | BHR | EMI | POR | ESP | MON | AZE | FRA | STY | AUT | GBR | HUN | BEL | NED | ITA | RUS | TUR | USA | MXC | SAP | QAT | SAU | ABU | 77 | 7 | ||
Lance Stroll | 10 | 8 | 14 | 11 | 8 | Ret | 10 | 8 | 13 | 8 | Ret | 20 | 12 | 7 | 11 | 9 | 12 | 14 | Ret | 6 | 11 | 13 | |||||||
Sebastian Vettel | 15 | 15 | 13 | 13 | 5 | 2 | 9 | 12 | 17 | Ret | DSQ | 5 | 13 | 12 | 12 | 18 | 10 | 7 | 11 | 10 | Ret | 11 | |||||||
2022 | AMR22 | Mercedes M13 E Performance 1.6 V6 t | P | BHR | SAU | AUS | EMI | MIA | ESP | MON | AZE | CAN | GBR | AUT | FRA | HUN | BEL | NED | ITA | SIN | JPN | USA | MXC | SAP | ABU | 55 | 7 | ||
Lance Stroll | 12 | 13 | 12 | 10 | 10 | 15 | 14 | 16 | 10 | 11 | 13 | 10 | 11 | 11 | 10 | Ret | 6 | 12 | Ret | 15 | 10 | 8 | |||||||
Sebastian Vettel | Ret | 8 | 17 | 11 | 10 | 6 | 12 | 9 | 17 | 11 | 10 | 8 | 14 | Ret | 8 | 6 | 8 | 14 | 11 | 10 | |||||||||
Nico Hülkenberg | 17 | 12 | |||||||||||||||||||||||||||
2023 | AMR23 | Mercedes M1 E Performance 1.6 V6 t | P | BHR | SAU | AUS | AZE | MIA | EMI | MON | ESP | CAN | AUT | GBR | HUN | BEL | NED | ITA | SIN | JPN | QAT | USA | MXC | SAP | LVG | ABU | 23* | 2* | |
Fernando Alonso | 3 | ||||||||||||||||||||||||||||
Lance Stroll | 6 |
Chú thích:
- * Mùa giải đang diễn ra
- † Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vi đã hoàn thành hơn 90% của chặng đua.
Chú thích cho bảng trên:
Chú thích | |
---|---|
Màu | Ý nghĩa |
Vàng | Chiến thắng |
Bạc | Hạng 2 |
Đồng | Hạng 3 |
Xanh lá | Các vị trí ghi điểm khác |
Xanh dương | Được xếp hạng |
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC) | |
Tím | Không xếp hạng, bỏ cuộc(Ret) |
Đỏ | Không phân hạng (DNQ) |
Đen | Bị loại khỏi kết quả (DSQ) |
Trắng | Không xuất phát (DNS) |
Chặng đua bị hủy (C) | |
Blank | Không đua thử (DNP) |
Loại trừ (EX) | |
Không đến (DNA) | |
Rút lui (WD) | |
Did not enter (ô trống) | |
Ghi chú | Ý nghĩa |
P | Giành pole |
Superscript number |
Vị trí giành điểm trong cuộc đua sprint |
F | Vòng đua nhanh nhất |
Tham khảo Sửa đổi
- ^ “AMF1 and Aramco enter a long-term strategic partnership”. Aston Martin Aramco Cognizant F1 Team. 3 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Aston Martin F1 team sign long-term deal with Saudi's Aramco”. Reuters. 4 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Former BMW motorsports head Mike Krack appointed Aston Martin Team Principal”. Formula 1. 14 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Krack joins Aston Martin as F1 team principal”. Reuters. 14 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Former McLaren boss Martin Whitmarsh returns to F1 with Aston Martin”. Formula 1. 21 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Aston Martin hire Martin Whitmarsh: Former McLaren boss returns to F1 in newly-created role”. Sky Sports. 21 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Aston Martin hire new Engineering Director and promote Andrew Green in tech team reshuffle”. Formula 1. 17 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Red Bull aero chief Fallows to join Aston Martin in April after agreement on early release”. Formula 1. 19 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Red Bull's Dan Fallows to join Aston Martin in April”. BBC Sport. 19 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b c “Fernando Alonso signs to Aston Martin for 2023 on multi-year contract”. formula1.com. 1 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Noble, Jonathan (1 tháng 11 năm 2022). “Vandoorne joins Aston Martin as reserve F1 driver”. Motorsport.com. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Offiziell: Sebastian Vettel fährt 2021 bei Aston Martin in der Formel 1”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Offiziell: Sebastian Vettel fährt 2021 bei Aston Martin in der Formel 1”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Verstappen vuột chiến thắng vì nổ lốp ở Baku - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Esteban Ocon về nhất, Hamilton ngược dòng tại Hungaroring - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Vettel-Disqualifikation: Aston Martin scheitert mit Forderung nach Neubetrachtung”. Sportbuzzer.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Standings”. Formula 1® - The Official F1® Website (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Aston Martin announce departure of Team Principal Otmar Szafnauer | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Former BMW motorsports head Mike Krack appointed Aston Martin Team Principal | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Positiver Coronatest: Nico Hülkenberg ersetzt Vettel beim Formel-1-Auftakt!”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Vettel giải nghệ cuối mùa giải 2022 - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Alonso thế chỗ Vettel ở đội đua Aston Martin - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- ^ “F2 Champion Felipe Drugovich joins AMF1's Driver Development Programme”. https://www.astonmartinf1.com. 12 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp) - ^ “Standings”. Formula 1® - The Official F1® Website (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.