Đội trẻ và Học viện Liverpool F.C.

Đội trẻ của Liverpool F.C. là đội trẻ của câu lạc bộ Liverpool.

Liverpool Reserves
Tên đầy đủLiverpool FC Reserves
Biệt danhThe Reds
Thành lập1892
SânPrenton Park
Tranmere
Sức chứa16,567
Người quản lýAnh John McMahon (Reserves)
Giải đấuPremier Reserve League
Premier Academy League
2007-08

2007-08
Premier Reserve League
National Champions
Premier Academy League
Under-18 Group C, 5th
Mùa giải hiện nay

Đội trẻSửa đổi

Đội trẻ của Liverpool chơi ở giải Barclays Premiership Reserves phía Bắc.Ở giải đấu của họ, đội đã giành chức vô địch vào năm 2000.Họ tham dự giải Lancashire Combination từ năm 1896 cho tới 1911.Từ năm 1911 họ tham dự giải Central League cho tới khi trở thành thành viên chính thức ở giải Premier League dành cho đội trẻ khu vực phía Bắc vào năm 1999.Họ cũng tham dự cúp Liverpool, mặc dù trong thời gian gần đây các đội tham dự giải này đưa đến một số lượng lớn các cầu thủ trẻ.

Huấn luyện viên hiện tại của đội trẻ là ông John McMahon, người thay thế Gary Ablett vào năm 2009.Đội trẻ Liverpool coi sân Prenton ParkBirkenhead là sân nhà, sân của Tranmere Rovers.Ở mùa giải vừa qua đội cũng chơi ở sân Halliwell Jones, sân nhà của Warrington Wolves, Haig Avenue, sân nhà của Southport F.C., Knowsley Road, sân nhà của St Hellens RLFC và sân nhà của Wrexham A.F.C. Racecourse.

Đội bóng là chủ đề của một câu nói nổi tiếng từ huyền thoại Liverpool, huấn luyện viên Bill Shankly, người đã nói một câu đùa về sự phung phí của đội bóng hàng xóm Everton, ông nói Trong thời gian ở Anfield chúng tôi luôn có hai đội bóng mạnh nhất vùng Merseyside, Liverpool và đội trẻ Liverpool.Một cách hiểu khác về câu nói của Shankly là chỉ có hai đội ở Liverpool:Liverpool và đội trẻ Liverpool.

Huấn luyện viên thành công nhất của đội dự bị là Roys Evans.Evans giành phần lớn thời gian trong sự nghiệp để chơi ở đội dự bị, chỉ có 11 lần ra sân ở đội chính.Sau khi một chấn thương kết thúc sự nghiệp ông vào năm 1974, ông được bổ nhiệm lên làm huấn luyện viên đội trẻ bởi Bob Paisley.Evans sau đó đưa đội bóng đến chức vô địch giải Central League championships, bao gồm cả ba trong số 3 mùa giải đầu tiên của ông, lần thứ tư vào năm 1978 và hai lần nữa vào đầu những năm 1980.Để Liverpool có được lịch sử hùng mạnh như vậy là nhờ nhiều vào những cầu thủ được đưa lên từ đội trẻ.Những cầu thủ này bao gồm cả những cầu thủ trong đội chính như Steven GerrardJamie Carragher cũng như Robbie Fowler, Michael OwenSteve McManaman.

Học việnSửa đổi

Vào năm 1998, một học viện trẻ hiện đại được mở ở Kirkby, phía bắc Liverpool.Nó thay thế cái cũ, hiện đại hơn, và tạo điều kiện cho đội bóng tập trung vào việc phát triển và tìm ra cầu thủ trẻ, dùng với kĩ thuật mới và theo tiêu chuẩn FA. Nó được thành lập bởi Frank McParland.Học viện để cho khu tập huấn chính ở Melwood chỉ tập trung vào đội một nhằm tạo điều kiện cho tất cả các khu vực được giữ ở trạng thái tốt nhất. Nó cũng nhằm để tạo điều kiện cho các cầu thủ trẻ giỏi nhất được đưa lên đội một.

Tuyển trạch viên đến xem nhiều trận đấu địa phương nhằm tìm ra các cầu thủ nhí tài năng.Cầu thủ đó sẽ được mời đến tập cùng đội trẻ ở học viện.Chúng được mời khu chúng mới khoảng 8 tuổi.Cựu tuyển thủ Anh Jamie Carragher bắt đầu chơi cho Liverpool từ năm 8 tuổi, Michael Owen gia nhập năm 11, và Steven Gerrard gia nhập năm 8 tuổi.Ở độ tuổi này, các cậu bé bắt đầu tham gia tập luyện đơn giản chỉ là những buổi tập sau giờ học, nhưng khi chúng bắt đầu vào độ tuổi dậy thì, các học viên của họ sẽ dần được kiểm tra bởi học viện xem họ có đủ khả năng không. Ngoài ra, học viện còn có một phòng diễn thuyết và một phòng học với đầy đủ thiết bị máy tính. Học viện có thể tiếp nhận 20 học viện ở từng độ tuổi.Từ độ tuổi 8 tuổi đến 12 các cầu thủ nhí chơi ở sân tám người với ba buổi tập trong 30 phút.Nó cho phép các cậu bé có thể chơi tấn công hoặc phòng thủ theo từng nhóm nhỏ và nó không quá nặng như chơi ở sân 11 người. Có 4 sân được lát bằng mặt cỏ và một sân được lát bằng cỏ nhân tạo.Cũng có 7 sân nhỏ hơn và một sân trong nhà.Khu vực này có diện tích khoảng 56 dặm vuông. Trên tường của sân tập trong nhà có các hàng chữ 'Kĩ thuật', 'Tư thế', 'Thăng bằng' và 'Tốc độ'.

Cầu thủSửa đổi

Đội trẻSửa đổi

Các cầu thủ dưới đây được chọn ra để chơi ở giải Premier Reserve League 2009-10.Thực ra, tất cả các cầu thủ ở đội một đều có thể chơi cho đội trẻ, và ngược lại.Ngoài ra, một số cầu thủ trẻ ở đội trẻ có thể vẫn là cầu thủ của học viện:

Tính đến 21 tháng 8 năm 2009.Số áo là theo số áo ở đội 1 (trong mùa giải 2009-10).

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 TV   Jay Spearing (cho Leicester City mượn)
32 HV   Stephen Darby (cho Swindon Town mượn)
34 HV   Martin Kelly
36 HV   Steve Irwin
38 HV   Robbie Threlfall (cho Bradford City mượn)
39   Nathan Eccleston (cho Huddersfield Town mượn)
40 HV   Daniel Sánchez Ayala
41 TM   Martin Hansen
42 TM   Péter Gulácsi
43 TM   Dean Bouzanis (cho Accrington Stanley mượn)
44 TM   David Martin (on loan to Derby County)
45 TV   Alexander Kačaniklić
46 TV   David Amoo
Số VT Quốc gia Cầu thủ
47   Daniel Pacheco
48 TV   Gerardo Bruna
TM   Christopher Oldfield
HV   Emmanuel Mendy
HV   Chris Mavinga
TV   Francisco Durán
TV   Guðlaugur Victor Pálsson
TV   Zsolt Pölöskei (mượn từ MTK Hungaria)
TV   Vincent Weijl (mượn từ Helmond Sport)
  Jordy Brouwer
  Lauri Dalla Valle
  Vitor Flora
  Nikola Sarić

Học viện (Độ tuổi U-18)Sửa đổi

Các cầu thủ dưới đây được chọn ra để chơi ở giải Premier Academy League 2009-10.

Tính đến 21 tháng 8 năm 2009.

Cầu thủ Ngày sinh Vị trí Thi đấu Quốc tế Hồ sơ
Năm thứ 3 ở học viện (Cầu thủ sinh từ ngày 1 tháng 9 năm 1990 đến 31 tháng 8 năm 1991)
  Sean Highdale 4 tháng 3, 1991 (32 tuổi) MF Đội U-17 View
Năm thứ 2 ở học viện (Cầu thủ sinh từ ngày 1 tháng 9 năm 1991 đến 31 tháng 8 năm 1992
  Deale Chamberlain 10 tháng 4, 1992 (30 tuổi) GK Đội U17 View
  Alex Cooper 4 tháng 11, 1991 (31 tuổi) MF Đội U-17 View
  James Ellison 25 tháng 10, 1991 (31 tuổi) FW Đội U-16 View
  Thomas Ince 30 tháng 1, 1992 (31 tuổi) MF/FW Đội U-17 View
  Adam Pepper 2 tháng 12, 1991 (31 tuổi) MF View
  Michael Roberts 5 tháng 12, 1991 (31 tuổi) MF View
Năm đầu tiên (Cầu thủ sinh từ ngày 1 tháng 9 năm 1992 đến 31 tháng 8 năm 1993)
  Karl Clair 30 tháng 9, 1992 (30 tuổi) MF View
  Conor Coady 25 tháng 2, 1993 (30 tuổi) DF Đội U-17 View
  Adam Dawson 5 tháng 10, 1992 (30 tuổi) MF View
  John Flanagan 21 tháng 1, 1993 (30 tuổi) DF View
  Marcus Giglio 1 tháng 9, 1992 (30 tuổi) MF View
  Michael Ihiekwe 20 tháng 11, 1992 (30 tuổi) DF View
  Aaron King 18 tháng 12, 1992 (30 tuổi) MF View
  Robert Maloney 9 tháng 6, 1993 (29 tuổi) DF Đội U-17 View
  Matthew McGiveron 3 tháng 9, 1992 (30 tuổi) DF View
  Craig Roddan 22 tháng 4, 1993 (29 tuổi) MF View
  Stephen Sama 5 tháng 3, 1993 (30 tuổi) DF Đội U-17 View
  Alex Whittle 15 tháng 3, 1993 (30 tuổi) FW Đội U-16 View
  Andre Wisdom 9 tháng 5, 1993 (29 tuổi) DF/MF Đội U-17 View
  Krisztian Adorjan (mượn từ MTK Hungaria) 19 tháng 1, 1993 (30 tuổi) FW - View
Cầu thủ ở lứa U-16 nhưng chơi ở đội U-18
  Jack Robinson 1 tháng 9, 1993 (29 tuổi) DF Đội U-17

Ban huấn luyệnSửa đổi

Ban huấn luyện hiện tạiSửa đổi

  • Huấn luyện viên đội trẻ:   John McMahon
  • Huấn luyện viên phó đội trẻ:   Antonio Gomez Perez
  • Huấn luyện viên thủ môn đội trẻ:   John Achterberg
  • Huấn luyện viên thể lực đội trẻ:   Gonzalo Rodriguez
  • Chỉ đạo học viện:   Frank McParland
  • Giám đốc học viện:   John Owens
  • Chuyên gia tuyển mộ các cầu thủ nước ngoài và phát triển:   Kenny Dalglish
  • Chuyên gia tuyển một các cầu thủ nước ngoài:   Paul Johnson
  • Tuyển trạch viên học viện:   John Thompson
  • HLV đội U-18:   Rodolfo Borrell
  • HLV đội U-16: Vacant
  • HLV học viện:   Steve Cooper
  • HLV thể lực học viện:   Julian Monk
  • Bác sĩ vật lý trị liệu của học viện:   Dave Galley, John Coburn

Các huấn luyện viên đội trẻ trong lịch sửSửa đổi

Danh hiệuSửa đổi

Đội dự bịSửa đổi

Giải vô địch quốc gia

Các cúp khác

  • Cúp vùng Liverpool: 39
    • 1893, 1901, 1902, 1903, 1905, 1907, 1909, 1910 (shared), 1912 (shared), 1913, 1915, 1920, 1925, 1927, 1929, 1930, 1934 (shared), 1936 (shared), 1937, 1939, 1942, 1943, 1946, 1947, 1948, 1951, 1952, 1962, 1964 (shared), 1968, 1977, 1980, 1981, 1982 (shared), 1997, 1998, 2002, 2004, 2009
  • Cúp vùng Lancashire: 10
    • 1919, 1920 (shared), 1924, 1931, 1933, 1944, 1947, 1956, 1959, 1973
  • Liverpool Challenge Cup: 4 [1]
    • 1954, 1959, 1960, 1961

Học việnSửa đổi

Vô địch quốc gia

Các cúp khác

Các học viên xuất sắcSửa đổi

Hệ thống đào tạo trẻ của Liverpool đã thành công trong nhiều năm, nhiều cầu thủ đã qua đây để tạo ấn tượng trong đội một.

1970sSửa đổi

Pre-WW2Sửa đổi

1940sSửa đổi

1950sSửa đổi

1960sSửa đổi

1980sSửa đổi

1990sSửa đổi

2000sSửa đổi

Và những cầu thủ đã từng thi đấu và hiện đang thành côngSửa đổi

Những cựu học viên của Liverpool hiện đang tìm thấy thành công ở các đội bóng khác.Không ai trong số những cầu thủ dưới đây tạo được tiếng tăm ở đội một Liverpool.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “L.C.F.A. Saturday Challenge Cup Honours List”. Liverpool County FA. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2008.
  2. ^ a b “Liverpool Honours Listing”. liverweb.org.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2008.
  3. ^ “LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE 1st DIVISION CHAMPIONS”. LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2008.
  4. ^ “LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE DIVISION TWO CHAMPIONS”. LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2008.
  5. ^ “LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE DIVISION THREE CHAMPIONS”. LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2008.
  6. ^ “L.C.F.A. Youth (Under 18) Cup Honours List”. Liverpool County FA. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2008.
  7. ^ “LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE SUPPLEMENTARY COMPETITION WINNERS DIVISION ONE”. LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2008.
  8. ^ “LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE SUPPLEMENTARY COMPETITION WINNERS DIVISION TWO”. LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2008.
  9. ^ “LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE SUPPLEMENTARY CUP, DIVISION 3”. LANCASHIRE FOOTBALL LEAGUE. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2008.

Xem thêmSửa đổi