Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Thái Lan

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Thái Lan (tiếng Thái: ฟุตบอลหญิงทีมชาติไทย) là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Thái Lan và do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) điều hành.

Thái Lan
Huy hiệu áo/Huy hiệu liên đoàn
Biệt danhChaba Kaew
(ชบาแก้ว)
Hiệp hộiFAT (Thái Lan)
Liên đoàn châu lụcAFC (Châu Á)
Liên đoàn khu vựcAFF (Đông Nam Á)
Huấn luyện viênNaruphol Kaenson
Mã FIFATHA
Trang phục chính
Trang phục phụ
Trang phục thứ ba
Xếp hạng FIFA
Hiện tại 44 Giảm 3 (24 tháng 3 năm 2023)[1]
Cao nhất28 (7.2011)
Thấp nhất44 (3.2023)
Trận quốc tế đầu tiên
 Thái Lan 3–2 Úc 
(Hồng Kông; 25/8/1975)
Trận thắng đậm nhất
 Thái Lan 14–1 Lào 
(Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 22/9/2012)
Trận thua đậm nhất
 CHDCND Triều Tiên 15–0 Thái Lan 
(Băng Cốc, Thái Lan; 12/12/1998)
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Số lần tham dự2 (Lần đầu vào năm 2015)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng (2015, 2019)
Cúp bóng đá nữ châu Á
Số lần tham dự17 (Lần đầu vào năm 1975)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1983)
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á
Số lần tham dự10 (Lần đầu vào năm 2004)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2011, 2015, 2016, 2018)

Tuyển nữ Thái Lan ít nhiều thống trị khu vực với 4 lần vô địch AFF Cup và 5 lần vô địch SEA Games. Họ cũng hai lần liên tiếp giành quyền chơi vòng chung kết giải vô địch bóng đá nữ thế giới với lần đầu tiên là vào năm 2015.[2]

Đại diện nữ của Thái Lan từng đăng quang giải vô địch bóng đá nữ châu Á năm 1983 và cho đến nay đó là lần duy nhất một đội bóng cấp quốc gia của Thái Lan vô địch một giải đấu châu lục.[3][4]

Đội ngũ kỹ thuật

sửa
Tên Vai trò
  Miyo Okamoto Huân luyện viên trưởng
  Natsuko Todoroki Trợ lí huấn luyện viên
  Naruphol Kaenson Trợ lí huấn luyện viên
  Naomi Eguchi Huấn luyện viên thể hình
  Tosaphon Doungjai Huấn luyện viên thể hình
  Radapak Raweethanawed Chuyên gia vật lý trị liệu
  Kerati Surakarn Bác sĩ
  Chalita Supanit Phiên dịch viên

Các đời huấn luyện

sửa

Bên dưới là những cái tên từng đảm nhiệm công việc huấn luyện tuyển nữ Thái Lan từ năm 1999 tới nay.

  •   Chana Yodprang, Veera Pincharoen (1999–2000)
  •   Charnwit Polcheewin, Niya Boonprasit (2001)
  •   Niya Boonprasit (2003)
  •   Charnwit Polcheewin (2004)
  •   Supon Yapapa (2005–2008)
  •   Freddy Marrinho (2009)
  •   Jatuporn Pramualban (2010)
  •   Piyakul Kaewnamkang (2011–2012)
  •   Jatuporn Pramualban (2013)
  •   Nuengruethai Sathongwien (2014–2015)
  •   Spencer Prior (2016–2017)
  •   Nuengruethai Sathongwien (2017–2019)[5]
  •   Naruphol Kaenson (2019–)

Cựu quản lý

sửa

Nói về quyết định nhận lời mời của Chủ tịch FAT Worawi Makudi để trở thành trưởng đoàn bóng đá nữ, nữ doanh nhân Nualphan Lamsam lúc đó cho biết mình không phải cầu thủ, cũng không có nhiều kiến thức về bóng đá nên tỏ ra khá do dự. Tuy nhiên, khi gặp các cầu thủ nữ, bà thấy có cảm tình và quyết định nhận trách nhiệm mới. Theo ước tính của truyền thông Thái Lan, trong 6 năm từ 2009 đến 2015, thời điểm tuyển nữ Thái Lan lần đầu tham dự World Cup, nữ tỷ phú sinh năm 1966 đã đầu tư khoảng 100 triệu bạt nhằm nâng tầm đội nhà. Không chỉ đầu tư tiền của, Lamsam còn là con người ân cần, chu đáo và dành nhiều thời gian quan tâm tới đời sống tinh thần các cầu thủ. Những cầu thủ nữ Thái Lan sau khi giải nghệ cũng được bà thu xếp công ăn, việc làm để giúp họ cũng như nhiều cầu thủ khác có thể yên tâm cống hiến cho đội tuyển. Với sự tận tâm và chu đáo của mình, Lamsam được các cầu thủ gọi với cái tên thật mật là "Madam Pang".[6] Kết thúc hành trình tại World Cup 2019, "Madam Pang" đã tuyên bố chia tay đội tuyển Thái Lan sau 12 năm gắn bó.[cần dẫn nguồn]

Thành tích

sửa

Đội tuyển nữ Thái Lan đã thi đấu quốc tế từ những năm 1970, nhưng cho đến sau trận gặp Đài Loan tháng 10 năm 1981 thì những trận đấu trước đó không có trong danh mục theo dõi của FIFA.[7]

Cấp thế giới

sửa

Lần đầu tham dự vòng chung kết World Cup vào năm 2015, Thái Lan suýt vượt qua vòng bảng khi đứng thứ ba với ba điểm sau chiến thắng Bờ Biển Ngà 3–2 cùng hai trận thúc thủ trước ĐứcNa Uy, tuy nhiên, họ lại kém đội ở bảng DThụy Điển về chỉ số xếp hạng đội đứng thứ ba. Lần thứ hai tham dự vào năm 2019, đội không có kết quả tốt như lần đầu, bị loại mà không có được điểm nào và còn thua Hoa Kỳ trận mở màn với tỷ số đậm kỷ lục của giải đấu này là 0–13 cũng như để thua Chile, đối thủ kém mình 5 bậc trên bảng xếp hạng FIFA khi ấy.[8]

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Năm Kết quả ST T H B BT BB
1991 Không vượt qua vòng loại
1995 Không tham dự
1999
2003 Không vượt qua vòng loại
2007
2011
  2015 Vòng bảng 3 1 0 2 3 10
  2019 3 0 0 3 1 20
2023 Không vượt qua vòng loại
Tổng Vòng bảng 6 1 0 5 4 30
Thế vận hội
Năm Kết quả ST T H B BT BB
1996 tới 2024 Không vượt qua vòng loại
Tổng - 0 0 0 0 0

Cấp châu Á

sửa

Là một thế lực của bóng đá nữ châu Á vào những năm tiên khởi, Thái Lan đoạt ngôi á quân cả ba lần đầu tiên dự giải vô địch châu Á trước khi chính thức xưng vương ngay trên sân nhà Băng Cốc tại giải đấu mà họ đăng cai năm 1983 với chiến thắng 3–0 trước Ấn Độ. Hầu hết những vòng chung kết châu lục các năm sau đó Thái Lan đều góp mặt nhưng không vượt qua được vòng bảng cho tới kỳ Asian Cup 2014, giải đấu mà họ đánh bại chủ nhà Việt Nam trong trận đấu tranh hạng năm cũng là trận tranh tấm vé dự World Cup 2015.[9] Sau chiến tích đó, Hiệp hội bóng đá Thái Lan thông báo muốn đầu tư thêm cho việc xây dựng "thế hệ vàng đầu tiên" của bóng đá nữ Thái Lan, những nữ cầu thủ vốn không được dư luận Thái quan tâm như những đồng nghiệp nam.[10]

Asian Cup
Năm Kết quả ST T H B BT BB
  1975 Á quân 4 3 0 1 10 5
  1977 4 3 0 1 8 3
1979 Không vượt qua vòng loại
  1981 Á quân 5 3 0 2 6 8
  1983 Vô địch 6 6 0 0 25 1
  1986 Hạng 3 5 4 0 1 15 5
  1989 Vòng bảng 3 0 0 3 1 12
  1991 3 1 1 1 4 10
1993 Không tham dự
  1995 Vòng bảng 2 1 0 1 3 4
1997 Không tham dự
  1999 Vòng bảng 4 2 0 2 6 10
  2001 4 2 0 2 5 9
  2003 4 2 0 2 6 21
  2006 4 1 0 3 2 26
  2008 3 0 0 3 1 11
  2010 3 1 0 2 2 7
  2014 Hạng 5 4 2 0 2 4 13
  2018 Hạng 4 5 2 1 2 12 11
  2022 Tứ kết 4 1 0 3 5 10
Tổng Vô địch 62 31 1 29 103 155
Á vận hội
Năm Kết quả ST T H B BT BB
1990 tới 1994 Không tham dự
  1998 Vòng bảng 3 0 1 2 1 22
2002 Không tham dự
  2006 Vòng bảng 3 1 0 2 5 11
  2010 2 0 0 2 0 6
  2014 Tứ kết 4 2 0 2 21 7
  2018 3 0 0 3 2 10
  2022 3 1 0 2 1 5
  2026 Chưa xác định
  2030
  2034
Tổng Tứ kết 18 4 1 13 30 61

Cấp khu vực

sửa
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á
Năm Kết quả ST T H B BT BB
2004 Không tham dự
  2006 Hạng 3 3 1 1 1 6 6
  2007 Á quân 5 3 0 2 26 7
  2008 Hạng 3 5 3 0 2 22 4
  2011 Vô địch 5 5 0 0 22 4
  2012 Hạng 3 4 3 0 1 21 2
  2013 Vòng bảng 4 2 1 1 12 3
  2015 Vô địch 5 4 0 1 27 7
  2016 5 3 1 1 15 4
  2018 6 6 0 0 37 5
  2019 Á quân 6 5 0 1 31 4
  2022 7 5 1 1 16 5
Tổng Vô địch 55 40 4 11 235 51
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Năm Kết quả ST T H B BT BB
  1985 Vô địch 2 2 0 0 10 0
  1995 5 4 1 0 16 3
  1997 4 4 0 0 11 3
  2001 Á quân 5 3 1 1 9 6
  2003 4 2 0 2 11 8
  2005 Hạng 3 4 3 0 1 14 2
  2007 Vô địch 4 3 1 0 18 2
  2009 Á quân 5 2 3 0 22 5
  2013 Vô địch 4 3 1 0 15 4
  2017 Á quân 4 3 1 0 13 4
  2019 4 2 1 1 7 3
  2021 5 3 1 1 12 2
  2023 Hạng 3 5 4 0 1 21 4
Tổng Vô địch 55 38 9 7 179 46

Kết quả & lịch đấu

sửa

Đội hình

sửa

23 cầu thủ chính thức tham dự AFF Cup 2019.[11]

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM Slita Sutthiboon
1TM Sukanya Chor Charoenying 24 tháng 11, 1987 (36 tuổi)   Chonburi
1TM Yada Sengyong 10 tháng 9, 1993 (31 tuổi)   Dhurakij Pundit

2HV Kanjanaporn Saengkoon 18 tháng 7, 1996 (28 tuổi)   Khonkaen
2HV Saruda Lumpai 9 tháng 1, 1999 (25 tuổi)
2HV Pitsamai Sornsai 19 tháng 1, 1989 (35 tuổi)   Chonburi
2HV Duangnapa Sritala (c) 4 tháng 2, 1986 (38 tuổi)   Bangkok
2HV Ainon Phancha 27 tháng 1, 1992 (32 tuổi)   Chonburi
2HV Sunisa Srangthaisong 6 tháng 5, 1988 (36 tuổi)   Dhurakij Pundit
2HV Sudarat Chucheun 19 tháng 6, 1997 (27 tuổi)   Sisaket
2HV Phornphirun Philawan 8 tháng 4, 1999 (25 tuổi)   BG Bundit Asia

3TV Pikul Khueanpet 20 tháng 9, 1988 (36 tuổi)   BG Bundit Asia
3TV Rattikan Thongsombut 7 tháng 7, 1991 (33 tuổi)   BG Bundit Asia
3TV Silawan Intamee 22 tháng 1, 1994 (30 tuổi)   Chonburi
3TV Nutwadee Pram-Nak
3TV Irravadee Makris 20 tháng 1, 1992 (32 tuổi)
3TV Orapin Waenngoen 7 tháng 10, 1995 (29 tuổi)   BG Bundit Asia
3TV Khwanrudi Saengchan 10 tháng 9, 1993 (31 tuổi)   BG Bundit Asia
3TV Wilaiporn Boothduang 25 tháng 6, 1987 (37 tuổi)   Dhurakij Pundit
3TV Jaruwan Chaiyarak

4 Miranda Nild 1 tháng 4, 1997 (27 tuổi)
4 Saowalak Pengngam 30 tháng 11, 1996 (27 tuổi)   Chonburi
4 Kanjana Sung-Ngoen 21 tháng 9, 1986 (38 tuổi)   Chonburi

Từng triệu tập

sửa
Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Panita Promrat 28 tháng 9, 1993 (31 tuổi)   Dhurakij Pundit Asian Cup 2018PRE
TM Nutruja Mutanawech 21 tháng 8, 1996 (28 tuổi)   Khonkaen Cyprus Cup 2019
TM Tiffany Sornpao 22 tháng 5, 1998 (26 tuổi) 2 0   Kennesaw State Owls World Cup 2019
TM Waraporn Boonsing 16 tháng 2, 1990 (34 tuổi) 140 0   BG Bundit Asia World Cup 2019

HV Darut Changplook 3 tháng 2, 1988 (36 tuổi)   Bangkok v.   Đài Bắc Trung Hoa, 10 tháng 6 năm 2017
HV Warunee Phetwiset 13 tháng 12, 1990 (33 tuổi)   Chonburi World Cup 2019
HV Natthakarn Chinwong 15 tháng 3, 1992 (32 tuổi) 22 1   BG–College of Asian Scholars World Cup 2019

TV Naphat Seesraum 11 tháng 5, 1987 (37 tuổi)   Bangkok
TV Anootsara Maijarern 14 tháng 2, 1986 (38 tuổi)   Bangkok AFF Cup 2016
TV Nipawan Punyosuk 15 tháng 3, 1995 (29 tuổi)   Chonburi Cyprus Cup 2019
TV Orathai Srimanee 12 tháng 6, 1988 (36 tuổi)   BG Bundit Asia World Cup 2019

Nisa Romyen 18 tháng 1, 1990 (34 tuổi)   North Bangkok College
Nattaya Duanjanthuek 9 tháng 6, 1991 (33 tuổi) World Cup 2015
Thanatta Chawong 19 tháng 6, 1989 (35 tuổi)   BG Bundit Asia v.   Đài Bắc Trung Hoa, 10 tháng 6 năm 2017
Alisa Rukpinij 2 tháng 2, 1995 (29 tuổi)   Chonburi Asian Cup 2018
Kanyanat Chetthabutr 24 tháng 9, 1999 (25 tuổi)   Chonburi World Cup 2019 PRE
Taneekarn Dangda 15 tháng 12, 1992 (31 tuổi)   Chonburi World Cup 2019

Chú thích:

  • INJ Rút lui do chấn thương
  • PRE Đội hình sơ bộ
  • SUS Bị loại khỏi đội hình
  • RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia
  • WD Rút lui vì lý do cá nhân

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ “Thailand's national women's football team makes historic entry into World Cup finals - Pattaya Mail - Pattaya News, Communities, Opinions and much more”. Pattaya Mail. ngày 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ “อันดับฟีฟ่าเดือนก.ย.-ชบาแก้วรั้งที่ 28 โลก ครองเบอร์1อาเซียน”. www.siamsport.co.th. 7 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ “เยี่ยม ! "ชบาแก้ว" รั้ง 28 ของโลกจากการจัดอันดับโลกล่าสุด”. 26 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :1
  6. ^ “Nualphan Lamsam - 'bông hồng thép' của làng bóng đá Thái Lan”. zing.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation
  8. ^ “Women's World Cup”. rsssf.com. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2019.
  9. ^ “Meet the Teams: Thailand (Group A)”. the-afc.com.
  10. ^ “ฟุตบอลหญิงชิงแชมป์โลก กลุ่ม บี: ทีมชาติไทยเป็นรองแค่ชื่อ แต่...หัวใจแกร่งไม่แพ้ใคร”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ “มิรันดานำทัพ ชบาแก้ว ชุดบอลโลก ลุยศึกชิงแชมป์อาเซียน 2019”. foxsports.co.th. FOX Sports Thailand. ngày 11 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019.

Liên kết ngoài

sửa
Thành tích
Tiền nhiệm:
1981
  Đài Bắc Trung Hoa
Cúp bóng đá nữ châu Á
1983
Danh hiệu đầu tiên
Kế nhiệm:
1986
Trung Quốc