Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam

Đội tuyển bóng đá nữ đại diện Việt Nam

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam là đội tuyển bóng đá nữ đại diện Việt Nam tại các giải bóng đá nữ quốc tế do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) quản lý. Hiện tại đội đang xếp thứ 33 trên bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA.

Việt Nam
Huy hiệu áo/Huy hiệu liên đoàn
Biệt danhNhững Nữ Chiến Binh Sao Vàng[1][2]
Những cô gái áo đỏ
Những cô gái vàng[3]
Hiệp hộiVFF (Việt Nam)
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Liên đoàn khu vựcAFF (Đông Nam Á)
Huấn luyện viênMai Đức Chung
Đội trưởngHuỳnh Như
Thi đấu nhiều nhấtĐoàn Thị Kim Chi (109)
Vua phá lướiHuỳnh Như (67)
Sân nhàThống Nhất
Mã FIFAVIE
Trang phục chính
Trang phục phụ
Xếp hạng FIFA
Hiện tại 33 Tăng 1 (24 tháng 3 năm 2023)[4]
Cao nhất28 (tháng 6 năm 2013)
Thấp nhất43 (tháng 7 – tháng 10 năm 2003, tháng 8 năm 2004 – tháng 3 năm 2005, tháng 9 năm 2005)
Trận quốc tế đầu tiên
 Thái Lan 3–2 Việt Nam 
(Jakarta, Indonesia; 7 tháng 10 năm 1997)
Trận thắng đậm nhất
 Việt Nam 16–0 Maldives 
(Dushanbe, Tajikistan; 23 tháng 9 năm 2021)
Trận thua đậm nhất
 Triều Tiên 12–1 Việt Nam 
(Iloilo, Philippines; 9 tháng 11 năm 1999)
 Úc 11–0 Việt Nam 
(Sydney, Úc; 21 tháng 5 năm 2015)
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Số lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2023)
Kết quả tốt nhấtChưa xác định
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á
Số lần tham dự12 (Lần đầu vào năm 2004)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2006, 20122019)
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Số lần tham dự11 (Lần đầu vào năm 1997)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2001, 2003, 2005, 2009, 2017, 2019, 20212023)
Cúp bóng đá nữ châu Á
Số lần tham dự9 (Lần đầu vào năm 1999)
Kết quả tốt nhấtTứ kết (20142022)

Lịch sửSửa đổi

Lịch sử sơ khai và một cường quốc Đông Nam Á được thành lậpSửa đổi

Bóng đá nữ Việt Nam thành lập từ năm 1990, nhưng phải đến năm 1997, đội tuyển nữ mới có trận đấu đầu tiên. Đội đã trở thành một trong những đội bóng nữ mạnh nhất Đông Nam Á kể từ năm 2001 cùng với Thái Lan. Việt Nam củng cố vị thế của mình trong khu vực bằng việc giành huy chương vàng tại Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á vào các năm 2006, 20122019. Ngoài ra, ở môn bóng đá nữ tại SEA Games, Việt Nam cũng củng cố vị thế của mình khi giành HCV vào các năm 2001, 2003, 2005, 2009, 2017, 2019, 20212023.

Là một cường quốc bóng đá ở Đông Nam Á, tuy nhiên Việt Nam lại lép vế ở các giải đấu cấp châu lục như Cúp bóng đá nữ châu ÁĐại hội Thể thao châu Á. Việt Nam lần đầu tiên vượt qua vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á vào năm 1999 và kể từ đó duy trì thành tích ở vòng loại, và đã hai lần đăng cai giải đấu, lần đầu tiên vào năm 2008 và lần thứ hai vào năm 2014, nhưng Việt Nam lần nào cũng không thể vượt qua vòng bảng. Tệ hơn nữa, Việt Nam thậm chí đã bỏ lỡ Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 trong trận thua sát nút trên sân nhà trước đối thủ không đội trời chung Thái Lan với tỷ số 1–2.

Tại Á vận hội, Việt Nam lần đầu tiên tham dự Á vận hội 1998 tại Thái Lan, và trong bốn lần tổ chức đầu tiên, Việt Nam ít gây ấn tượng, và chiến thắng đầu tiên của Việt Nam chỉ đến ở Á vận hội 2010. Việt Nam đã tạo ra bước đột phá lớn tại Á vận hội 2014, lần đầu tiên cán đích ở vị trí thứ tư. Việt Nam một lần nữa đi tiếp từ vòng bảng ở Á vận hội 2018, nhưng thất bại trước Đài Bắc Trung Hoa sau loạt sút luân lưu.

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới đầu tiênSửa đổi

Trong trận giao hữu Asian Cup nữ trước năm 2022 tại Tây Ban Nha, Việt Nam đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 khi một số cầu thủ được phát hiện bị nhiễm COVID-19.[5] Tuy nhiên, phía Việt Nam đã có đủ cầu thủ cho vòng bảng, nơi họ để thua hai cường quốc châu Á là Hàn QuốcNhật Bản với tỷ số 0–3. Đội tuyển Việt Nam cuối cùng đã lần đầu tiên lọt vào tứ kết một Cúp bóng đá nữ châu Á sau trận hòa 2–2 chật vật với Myanmar, qua đó cũng loại Myanmar khỏi giải đấu một cách hiệu quả. Trong kinh nghiệm giai đoạn loại trực tiếp đầu tiên của Việt Nam, Việt Nam đã thua Trung Quốc tại tứ kết, sau đó bước vào giai đoạn play-off với các đối thủ cũ là Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa. Lần này, với Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa bị ảnh hưởng bởi COVID-19, Việt Nam đã có thể giành quyền vào vòng play-off, qua đó đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, kỳ World Cup đầu tiên trong lịch sử của họ.[6] Sự tham dự thành công của đội tuyển nữ Việt Nam đáng chú ý sau một loạt cải cách bóng đá được khởi xướng từ cuối những năm 2010 nhằm thúc đẩy bóng đá nữ ở các cấp phổ thông như trường học, trường đại học và các công ty sau thất bại ở vòng loại World Cup nữ 2015, mặc dù những thách thức vẫn còn tồn tại. do các vấn đề văn hóa. Để nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn bóng đá nữ Việt Nam, nỗ lực tạo ra một quỹ phát triển độc lập cho bóng đá nữ đã được nhấn mạnh, trong khi lời kêu gọi chuyên nghiệp hóa giải đấu quốc nội cũng lần đầu tiên được thực hiện.[7][8]

Ở vòng chung kết World Cup, kết quả bốc thăm có thể coi là cực kỳ khó thở với thầy trò Mai Đức Chung, khi họ phải đụng hai đội vừa vào chung kết giải đấu năm 2019 là Mỹ và Hà Lan. Đối thủ khó chịu nhất ở nhóm 4 sẽ là Bồ Đào Nha (đội vừa thắng trận play-off vs Cameroon), cũng rơi vào cùng bảng E với Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa bảng đấu của Việt Nam là bảng tử thần.

Hình ảnh đội tuyểnSửa đổi

Biệt danhSửa đổi

Đội chưa có biệt danh chính thức. Một số biệt danh do người hâm mộ và giới truyền thông tự đặt cho đội tuyển nữ Việt Nam gồm có Những Nữ Chiến Binh Sao Vàng (tương tự với biệt danh Những Chiến Binh Sao Vàng của đội tuyển nam), Những cô gái áo đỏ hoặc Những cô gái vàng.

Sân nhàSửa đổi

Việt Nam thi đấu các trận sân nhà trên Sân vận động Thống Nhất hoặc Sân vận động Cẩm Phả.

Các nhà tài trợSửa đổi

Nhà tài trợ chínhSửa đổi

Nhà tài trợ địa phươngSửa đổi

Cầu thủSửa đổi

Đội hình hiện tạiSửa đổi

22 cầu thủ được triệu tập cho Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023 tại Campuchia.
Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật ngày 15 tháng 5 năm 2023, sau trận đấu với   Myanmar.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
20 1TM Khổng Thị Hằng 10 tháng 10, 1993 (29 tuổi) 23 0   Than Khoáng Sản
14 1TM Trần Thị Kim Thanh 18 tháng 9, 1993 (29 tuổi) 36 0   Thành phố Hồ Chí Minh
1TM Lại Thị Tuyết 27 tháng 4, 1993 (30 tuổi) 2 0   Phong Phú Hà Nam

2 2HV Lương Thị Thu Thương 1 tháng 5, 2000 (23 tuổi) 19 0   Than Khoáng Sản
4 2HV Trần Thị Thu 15 tháng 1, 1991 (32 tuổi) 29 2   Thành phố Hồ Chí Minh
5 2HV Hoàng Thị Loan 6 tháng 2, 1995 (28 tuổi) 38 2   Hà Nội Watabe
6 2HV Trần Thị Thúy Nga 2 tháng 11, 1994 (28 tuổi) 4 0   Thái Nguyên T&T
13 2HV Lê Thị Diễm My 6 tháng 3, 1994 (29 tuổi) 9 0   Than Khoáng Sản
17 2HV Trần Thị Thu Thảo 15 tháng 1, 1993 (30 tuổi) 41 3   Thành phố Hồ Chí Minh
22 2HV Nguyễn Thị Mỹ Anh 27 tháng 11, 1994 (28 tuổi) 10 0   Thái Nguyên T&T

3 3TV Trần Thị Hải Linh 8 tháng 6, 2001 (21 tuổi) 8 0   Hà Nội Watabe
7 3TV Nguyễn Thị Tuyết Dung 13 tháng 12, 1993 (29 tuổi) 76 54   Phong Phú Hà Nam
8 3TV Trần Thị Thùy Trang 8 tháng 8, 1988 (34 tuổi) 51 7   Thành phố Hồ Chí Minh
11 3TV Thái Thị Thảo 12 tháng 2, 1995 (28 tuổi) 41 12   Hà Nội Watabe
15 3TV Nguyễn Thị Bích Thùy 1 tháng 5, 1994 (29 tuổi) 47 13   Thành phố Hồ Chí Minh
16 3TV Dương Thị Vân 20 tháng 12, 1994 (28 tuổi) 66 14   Than Khoáng Sản
18 3TV Vũ Thị Hoa 6 tháng 11, 2003 (19 tuổi) 3 0   Thành phố Hồ Chí Minh

9 4 Huỳnh Như (Captain) 28 tháng 11, 1991 (31 tuổi) 72 67   Länk Vilaverdense
12 4 Phạm Hải Yến 9 tháng 11, 1994 (28 tuổi) 66 39   Hà Nội Watabe
19 4 Nguyễn Thị Thanh Nhã 25 tháng 9, 2001 (21 tuổi) 25 5   Hà Nội Watabe
21 4 Ngân Thị Vạn Sự 29 tháng 4, 2001 (22 tuổi) 21 5   Hà Nội Watabe

Triệu tập gần đâySửa đổi

Những cầu thủ sau đây cũng đã được gọi vào đội tuyển trong 12 tháng qua.

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập

HV Phạm Lan Anh WD 28 tháng 11, 2003 (19 tuổi) 2 0   Hà Nội Watabe v.   Thái Lan, 21 tháng 5 2022

TV Trần Thị Phương ThảoWD 15 tháng 1, 1993 (30 tuổi) 42 11   Thành phố Hồ Chí Minh v.   Thái Lan, 21 tháng 5 2022
TV Phạm Hoàng Quỳnh WD 20 tháng 12, 1992 (30 tuổi) 32 7   Phong Phú Hà Nam v.   Thái Lan, 21 tháng 5 2022
TV Nguyễn Thị Vạn WD 10 tháng 1, 1997 (26 tuổi) 41 13   Than Khoáng sản Việt Nam v.   Thái Lan, 21 tháng 5 2022
TV Nguyễn Thị Trúc Hương WD 4 tháng 3, 2000 (23 tuổi) 4 0   Than Khoáng sản Việt Nam v.   Thái Lan, 21 tháng 5 2022

Châu Thị Vang WD 22 tháng 4, 2002 (21 tuổi) 1 0   Than Khoáng sản Việt Nam v.   Thái Lan, 21 tháng 5 2022

Notes:
  • INJ Cầu thủ rút lui do chấn thương
  • RET Cầu thủ chia tay đội tuyển
  • WD Cầu thủ rút lui vì lý do không liên quan đến chấn thương

Đội ngũ huấn luyệnSửa đổi

Ban huấn luyện hiện tạiSửa đổi

Tính đến 6 tháng 2 năm 2022
Vị trí Tên Quốc tịch
Huấn luyện viên trưởng Mai Đức Chung   Việt Nam
Giám đốc Kỹ thuật Yusuke Adachi   Nhật Bản
Trợ lý Huấn luyện viên Đoàn Minh Hải   Việt Nam
Nguyễn Anh Tuấn   Việt Nam
Đoàn Thị Kim Chi   Việt Nam
Huấn luyện viên Thủ môn Nguyễn Thị Kim Hồng   Việt Nam
Huấn luyện viên Thể lực Cedric Roger   Pháp
Bác sỹ Trần Thị Trinh   Việt Nam
Lương Thị Thúy   Việt Nam
Quản lý Phạm Thanh Hùng   Việt Nam

Danh sách huấn luyện viên trong lịch sửSửa đổi

Họ tên Quốc tịch Thời gian huấn luyện
Trần Thanh Ngữ   Việt Nam 1997
Steve Darby   Anh 2001
Giả Quảng Thác   Trung Quốc 2002–2006
Trần Ngọc Thái Tuấn   Việt Nam 2006
Ngô Lê Bằng   Việt Nam 2007
Vũ Bá Đông   Việt Nam 2010
Trần Vân Phát   Trung Quốc 2007–2014
Norimatsu Takashi   Nhật Bản 2015
Mai Đức Chung   Việt Nam 2003–2005
8–12/2014
2016–nay

Lịch thi đấuSửa đổi

2022Sửa đổi

2023Sửa đổi

Thống kê các giải đấuSửa đổi

Giải vô địch bóng đá nữ thế giớiSửa đổi

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Năm Kết quả St T H B Bt Bb Hs Huấn luyện viên Đội hình
  1999 Không vượt qua vòng loại
  2003
  2007
  2011
  2015
  2019
   2023 Vượt qua vòng loại   Mai Đức Chung Danh sách
Tổng cộng 1/9 0 0 0 0 0 0 0

Thế vận hộiSửa đổi

Thế vận hội Mùa hè
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
  2000 Không tham dự
  2004
  2008 Không vượt qua vòng loại
  2012
  2016
  2020
  2024 Chưa xác định
Tổng cộng - 0 0 0 0 0 0

Cúp bóng đá nữ châu ÁSửa đổi

Cúp bóng đá nữ châu Á
Năm Kết quả Vị trí St T H B Bt Bb
  1997 Không tham dự
  1999 Vòng bảng Hạng 9 4 2 0 2 9 16
  2001 Hạng 7 4 2 0 2 11 7
  2003 Hạng 5 3 2 0 1 6 9
  2006 Hạng 6 3 1 0 2 1 7
  2008 Hạng 6 3 1 0 2 1 4
  2010 Hạng 7 3 0 0 3 0 12
  2014 Hạng sáu Hạng 6 4 1 0 3 4 9
  2018 Vòng bảng Hạng 8 3 0 0 3 0 16
  2022 Tứ kết Hạng 6 6 2 1 3 7 12
Tổng cộng Tứ kết Hạng 6 33 11 1 21 38 92

Á vận hộiSửa đổi

Đại hội Thể thao châu Á
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
  1998 Vòng bảng 3 0 1 2 1 16
  2002 Hạng sáu 5 0 1 4 2 16
  2006 Vòng bảng 3 0 0 3 2 11
  2010 3 1 0 2 4 7
  2014 Hạng tư 5 2 0 3 7 12
  2018 Tứ kết 3 1 1 1 3 9
  2022 Chưa xác định
Tổng cộng Hạng tư 19 3 2 14 16 62

Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam ÁSửa đổi

Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
  2004 Á quân 5 4 1 0 16 2
  2006 Vô địch 3 3 0 0 5 2
  2007 Hạng ba 5 4 0 1 32 3
  2008 Á quân 6 5 0 1 26 3
  2011 Hạng ba 5 4 0 1 34 3
  2012 Vô địch 5 4 1 0 23 3
  2013 Hạng ba 6 3 2 1 9 3
  2015 Hạng tư 5 3 0 2 18 8
  2016 Á quân 5 3 2 0 24 4
  2018 Hạng ba 6 5 0 1 30 7
  2019 Vô địch 5 5 0 0 24 1
  2022 Hạng tư 6 4 0 2 21 8
Tổng cộng Vô địch 62 47 6 9 262 47

Đại hội Thể thao Đông Nam ÁSửa đổi

Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
  1997 Hạng ba 4 2 0 2 8 6
  2001 Vô địch 4 3 1 0 16 1
  2003 5 5 0 0 17 3
  2005 5 4 0 1 15 2
  2007 Á quân 4 3 0 1 16 4
  2009 Vô địch 5 2 3 0 14 3
  2013 Á quân 4 3 0 1 13 2
  2017 Vô địch 4 3 1 0 13 2
  2019 4 3 1 0 10 1
  2021 4 4 0 0 11 1
  2023 5 4 0 1 13 3
Tổng cộng Vô địch 48 38 6 6 146 28

Lịch sử đối đầuSửa đổi

Tính đến ngày 15 tháng 5 2023, sau trận đấu với   Myanmar tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023.
Đối đầu Trận đấu đầu tiên Số trận Thắng Hoà Thua Bàn thắng Bàn thua Hiệu số Liên đoàn
  Bahrain 2013 1 1 0 0 8 0 +8 AFC
  Campuchia 2019 4 4 0 0 24 0 +24 AFC
  Trung Quốc 2002 14 0 0 14 3 53 −50 AFC
  Đài Bắc Trung Hoa 1999 14 7 4 3 22 17 +5 AFC
  Colombia 2018 1 0 0 1 0 2 −2 CONMEBOL
  Pháp 2022 1 0 0 1 0 7 −7 UEFA
  Đức 2023 1 UEFA
  Guam 2001 1 1 0 0 2 0 +2 AFC
  Hồng Kông 2006 5 5 0 0 22 2 +21 AFC
  Ấn Độ 1999 4 3 1 0 9 2 +7 AFC
  Indonesia 1997 12 12 0 0 72 1 +71 AFC
  Iran 2008 3 3 0 0 13 2 +11 AFC
  Nhật Bản 1998 13 0 0 13 2 63 −61 AFC
  Jordan 2010 10 9 1 0 24 4 +20 AFC
  CHDCND Triều Tiên 1998 8 0 0 8 1 41 −40 AFC
  Hàn Quốc 2002 13 1 0 12 7 46 −39 AFC
  Kyrgyzstan 2009 2 2 0 0 22 1 +21 AFC
  Lào 2007 9 9 0 0 51 1 +50 AFC
  Malaysia 2003 10 10 0 0 56 1 +53 AFC
  Maldives 2004 3 3 0 0 35 0 +35 AFC
  México 2016 1 0 0 1 0 1 −1 CONCACAF
  Myanmar 1997 35 23 7 5 70 37 +33 AFC
  Hà Lan 2023 1 UEFA
  Nepal 2023 2 2 0 0 7 1 +6 AFC
  New Zealand 2023 1 OFC
  Philippines 1997 18 16 0 2 73 9 +64 AFC
  Bồ Đào Nha 2023 1 UEFA
  Singapore 2001 8 8 0 0 70 1 +69 AFC
  Tây Ban Nha 2023 1 UEFA
  Syria 2017 1 1 0 0 11 0 +11 AFC
  Tajikistan 2021 1 1 0 0 7 0 +7 AFC
  Thái Lan 1997 36 18 9 9 50 39 +11 AFC
  Đông Timor 2022 1 1 0 0 6 0 +6 AFC
  Hoa Kỳ 2023 1 CONCACAF
  Úc 2008 9 0 0 9 1 44 −43 AFC
  Uzbekistan 2003 4 3 0 1 11 5 +6 AFC
Tổng cộng 236 136 22 78 667 376 +291

Xem thêmSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “Xin cám ơn những Nữ chiến binh Sao Vàng!”. phunuonline. ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “Vui xuân mới, thêm những động lực mới với các "nữ chiến binh sao Vàng". baohoabinh.com.vn. ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ “Vừa yêu vừa thương những cô gái vàng của bóng đá Việt Nam”. Thanh niên. ngày 12 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
  5. ^ “Tuyển nữ Việt Nam sẽ chờ các ca mắc COVID-19 tại Tây Ban Nha bình phục”.
  6. ^ “AFC Women's Asian Cup Playoff: Vietnam Beat Chinese Taipei to Create FIFA Women's World Cup History”. ngày 6 tháng 2 năm 2022.
  7. ^ “Thủ tướng đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu thành lập 'Quỹ phát triển bóng đá nữ'. ngày 10 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ https://nld.com.vn/the-thao/tham-du-world-cup-2023-can-chuyen-nghiep-hoa-giai-bong-da-nu-quoc-noi-20220502194953615.htm
  9. ^ “Yanmar Announces Official Sponsorship of the Vietnamese National Football Team”. Yanmar. ngày 4 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
  10. ^ “Lịch thi đấu Giải futsal HDBank Cúp quốc gia 2019 (Giai đoạn 1)” [Fixture schedule of futsal HDBank National Cup 2019 (Phase 1)]. Vietnam Football Federation. ngày 17 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  11. ^ “Grand Sport signs sponsorship deal with VN national teams”. Việt Nam News. ngày 20 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
  12. ^ “Sony Việt Nam là Nhà tài trợ chính thức của các Đội tuyển Bóng đá Quốc gia Việt Nam” [Sony Vietnam is the official sponsor of Vietnamese national football team]. Sony Corporation. ngày 8 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ VietnamPlus (ngày 21 tháng 6 năm 2021). “SABECO to sponsor national football teams for one year | Culture - Sports | Vietnam+ (VietnamPlus)”. VietnamPlus (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
  14. ^ “Herbalife Vietnam sponsor Vietnam national teams”. Aseanfootball.org (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
  15. ^ “VFF - TNI trở thành Nhà tài trợ chính ĐTQG Việt Nam trong 3 năm liên tiếp”. Vff.org. ngày 25 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  16. ^ “Vinamilk tài trợ chính cho các Đội tuyển bóng đá Quốc gia: Vì một Việt Nam vươn cao” [Vinamilk is the main sponsor for the national football team: For a high Vietnam]. Vietnam Football Federation. ngày 3 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  17. ^ Phan Hồng (ngày 1 tháng 4 năm 2018). “Acecook Việt Nam đồng hành cùng các ĐTQG” [Acecook Vietnam accompanies the national team]. Bóng đá+. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2018.
  18. ^ “LĐBĐVN ký kết hợp tác với Coca-Cola: Cùng đội tuyển bóng đá chinh phục giấc mơ vàng” [Vietnamese national football organisation signed a partnership with Coca-Cola: Together with the football team to conquer the golden dream]. Vietnam Football Federation. ngày 13 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  19. ^ “Kao Việt Nam chính thức trở thành Nhà tài trợ các ĐTQG Việt Nam” [Kao Vietnam officially became a sponsor of Vietnam national teams]. Vietnam Football Federation. ngày 25 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.

Liên kết ngoàiSửa đổi