Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam là đội tuyển bóng đá nữ đại diện Việt Nam tại các giải bóng đá nữ quốc tế do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) quản lý. Hiện tại đội đang xếp thứ 33 trên bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA.
![]() | |||
Biệt danh | Những Nữ Chiến Binh Sao Vàng[1][2] Những cô gái áo đỏ Những cô gái vàng[3] | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | VFF (Việt Nam) | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | ||
Huấn luyện viên | Mai Đức Chung | ||
Đội trưởng | Huỳnh Như | ||
Thi đấu nhiều nhất | Đoàn Thị Kim Chi (109) | ||
Vua phá lưới | Huỳnh Như (67) | ||
Sân nhà | Thống Nhất | ||
Mã FIFA | VIE | ||
| |||
Xếp hạng FIFA | |||
Hiện tại | 33 ![]() | ||
Cao nhất | 28 (tháng 6 năm 2013) | ||
Thấp nhất | 43 (tháng 7 – tháng 10 năm 2003, tháng 8 năm 2004 – tháng 3 năm 2005, tháng 9 năm 2005) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Jakarta, Indonesia; 7 tháng 10 năm 1997) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Dushanbe, Tajikistan; 23 tháng 9 năm 2021) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Iloilo, Philippines; 9 tháng 11 năm 1999) ![]() ![]() (Sydney, Úc; 21 tháng 5 năm 2015) | |||
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới | |||
Số lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2023) | ||
Kết quả tốt nhất | Chưa xác định | ||
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á | |||
Số lần tham dự | 12 (Lần đầu vào năm 2004) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2006, 2012 và 2019) | ||
Đại hội Thể thao Đông Nam Á | |||
Số lần tham dự | 11 (Lần đầu vào năm 1997) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2001, 2003, 2005, 2009, 2017, 2019, 2021 và 2023) | ||
Cúp bóng đá nữ châu Á | |||
Số lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1999) | ||
Kết quả tốt nhất | Tứ kết (2014 và 2022) |
Lịch sửSửa đổi
Lịch sử sơ khai và một cường quốc Đông Nam Á được thành lậpSửa đổi
Bóng đá nữ Việt Nam thành lập từ năm 1990, nhưng phải đến năm 1997, đội tuyển nữ mới có trận đấu đầu tiên. Đội đã trở thành một trong những đội bóng nữ mạnh nhất Đông Nam Á kể từ năm 2001 cùng với Thái Lan. Việt Nam củng cố vị thế của mình trong khu vực bằng việc giành huy chương vàng tại Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á vào các năm 2006, 2012 và 2019. Ngoài ra, ở môn bóng đá nữ tại SEA Games, Việt Nam cũng củng cố vị thế của mình khi giành HCV vào các năm 2001, 2003, 2005, 2009, 2017, 2019, 2021 và2023.
Là một cường quốc bóng đá ở Đông Nam Á, tuy nhiên Việt Nam lại lép vế ở các giải đấu cấp châu lục như Cúp bóng đá nữ châu Á và Đại hội Thể thao châu Á. Việt Nam lần đầu tiên vượt qua vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á vào năm 1999 và kể từ đó duy trì thành tích ở vòng loại, và đã hai lần đăng cai giải đấu, lần đầu tiên vào năm 2008 và lần thứ hai vào năm 2014, nhưng Việt Nam lần nào cũng không thể vượt qua vòng bảng. Tệ hơn nữa, Việt Nam thậm chí đã bỏ lỡ Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 trong trận thua sát nút trên sân nhà trước đối thủ không đội trời chung Thái Lan với tỷ số 1–2.
Tại Á vận hội, Việt Nam lần đầu tiên tham dự Á vận hội 1998 tại Thái Lan, và trong bốn lần tổ chức đầu tiên, Việt Nam ít gây ấn tượng, và chiến thắng đầu tiên của Việt Nam chỉ đến ở Á vận hội 2010. Việt Nam đã tạo ra bước đột phá lớn tại Á vận hội 2014, lần đầu tiên cán đích ở vị trí thứ tư. Việt Nam một lần nữa đi tiếp từ vòng bảng ở Á vận hội 2018, nhưng thất bại trước Đài Bắc Trung Hoa sau loạt sút luân lưu.
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới đầu tiênSửa đổi
Trong trận giao hữu Asian Cup nữ trước năm 2022 tại Tây Ban Nha, Việt Nam đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 khi một số cầu thủ được phát hiện bị nhiễm COVID-19.[5] Tuy nhiên, phía Việt Nam đã có đủ cầu thủ cho vòng bảng, nơi họ để thua hai cường quốc châu Á là Hàn Quốc và Nhật Bản với tỷ số 0–3. Đội tuyển Việt Nam cuối cùng đã lần đầu tiên lọt vào tứ kết một Cúp bóng đá nữ châu Á sau trận hòa 2–2 chật vật với Myanmar, qua đó cũng loại Myanmar khỏi giải đấu một cách hiệu quả. Trong kinh nghiệm giai đoạn loại trực tiếp đầu tiên của Việt Nam, Việt Nam đã thua Trung Quốc tại tứ kết, sau đó bước vào giai đoạn play-off với các đối thủ cũ là Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa. Lần này, với Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa bị ảnh hưởng bởi COVID-19, Việt Nam đã có thể giành quyền vào vòng play-off, qua đó đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, kỳ World Cup đầu tiên trong lịch sử của họ.[6] Sự tham dự thành công của đội tuyển nữ Việt Nam đáng chú ý sau một loạt cải cách bóng đá được khởi xướng từ cuối những năm 2010 nhằm thúc đẩy bóng đá nữ ở các cấp phổ thông như trường học, trường đại học và các công ty sau thất bại ở vòng loại World Cup nữ 2015, mặc dù những thách thức vẫn còn tồn tại. do các vấn đề văn hóa. Để nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn bóng đá nữ Việt Nam, nỗ lực tạo ra một quỹ phát triển độc lập cho bóng đá nữ đã được nhấn mạnh, trong khi lời kêu gọi chuyên nghiệp hóa giải đấu quốc nội cũng lần đầu tiên được thực hiện.[7][8]
Ở vòng chung kết World Cup, kết quả bốc thăm có thể coi là cực kỳ khó thở với thầy trò Mai Đức Chung, khi họ phải đụng hai đội vừa vào chung kết giải đấu năm 2019 là Mỹ và Hà Lan. Đối thủ khó chịu nhất ở nhóm 4 sẽ là Bồ Đào Nha (đội vừa thắng trận play-off vs Cameroon), cũng rơi vào cùng bảng E với Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa bảng đấu của Việt Nam là bảng tử thần.
Hình ảnh đội tuyểnSửa đổi
Biệt danhSửa đổi
Đội chưa có biệt danh chính thức. Một số biệt danh do người hâm mộ và giới truyền thông tự đặt cho đội tuyển nữ Việt Nam gồm có Những Nữ Chiến Binh Sao Vàng (tương tự với biệt danh Những Chiến Binh Sao Vàng của đội tuyển nam), Những cô gái áo đỏ hoặc Những cô gái vàng.
Sân nhàSửa đổi
Việt Nam thi đấu các trận sân nhà trên Sân vận động Thống Nhất hoặc Sân vận động Cẩm Phả.
Các nhà tài trợSửa đổi
Nhà tài trợ chínhSửa đổi
- Yanmar[9]
- Honda[10]
- Grand Sport[11]
- Suzuki Vietnam
- Sony Vietnam[12]
- Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn[13]
- Z.com
- Herbalife Nutrition[14][15]
- VPMilk[16]
- Acecook[17]
- Coca-Cola[18]
Nhà tài trợ địa phươngSửa đổi
Cầu thủSửa đổi
Đội hình hiện tạiSửa đổi
22 cầu thủ được triệu tập cho Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023 tại Campuchia.
Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật ngày 15 tháng 5 năm 2023, sau trận đấu với Myanmar.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
20 | TM | Khổng Thị Hằng | 10 tháng 10, 1993 | 23 | 0 | Than Khoáng Sản |
14 | TM | Trần Thị Kim Thanh | 18 tháng 9, 1993 | 36 | 0 | Thành phố Hồ Chí Minh |
TM | Lại Thị Tuyết | 27 tháng 4, 1993 | 2 | 0 | Phong Phú Hà Nam | |
2 | HV | Lương Thị Thu Thương | 1 tháng 5, 2000 | 19 | 0 | Than Khoáng Sản |
4 | HV | Trần Thị Thu | 15 tháng 1, 1991 | 29 | 2 | Thành phố Hồ Chí Minh |
5 | HV | Hoàng Thị Loan | 6 tháng 2, 1995 | 38 | 2 | Hà Nội Watabe |
6 | HV | Trần Thị Thúy Nga | 2 tháng 11, 1994 | 4 | 0 | Thái Nguyên T&T |
13 | HV | Lê Thị Diễm My | 6 tháng 3, 1994 | 9 | 0 | Than Khoáng Sản |
17 | HV | Trần Thị Thu Thảo | 15 tháng 1, 1993 | 41 | 3 | Thành phố Hồ Chí Minh |
22 | HV | Nguyễn Thị Mỹ Anh | 27 tháng 11, 1994 | 10 | 0 | Thái Nguyên T&T |
3 | TV | Trần Thị Hải Linh | 8 tháng 6, 2001 | 8 | 0 | Hà Nội Watabe |
7 | TV | Nguyễn Thị Tuyết Dung | 13 tháng 12, 1993 | 76 | 54 | Phong Phú Hà Nam |
8 | TV | Trần Thị Thùy Trang | 8 tháng 8, 1988 | 51 | 7 | Thành phố Hồ Chí Minh |
11 | TV | Thái Thị Thảo | 12 tháng 2, 1995 | 41 | 12 | Hà Nội Watabe |
15 | TV | Nguyễn Thị Bích Thùy | 1 tháng 5, 1994 | 47 | 13 | Thành phố Hồ Chí Minh |
16 | TV | Dương Thị Vân | 20 tháng 12, 1994 | 66 | 14 | Than Khoáng Sản |
18 | TV | Vũ Thị Hoa | 6 tháng 11, 2003 | 3 | 0 | Thành phố Hồ Chí Minh |
9 | TĐ | Huỳnh Như (Captain) | 28 tháng 11, 1991 | 72 | 67 | Länk Vilaverdense |
12 | TĐ | Phạm Hải Yến | 9 tháng 11, 1994 | 66 | 39 | Hà Nội Watabe |
19 | TĐ | Nguyễn Thị Thanh Nhã | 25 tháng 9, 2001 | 25 | 5 | Hà Nội Watabe |
21 | TĐ | Ngân Thị Vạn Sự | 29 tháng 4, 2001 | 21 | 5 | Hà Nội Watabe |
Triệu tập gần đâySửa đổi
Những cầu thủ sau đây cũng đã được gọi vào đội tuyển trong 12 tháng qua.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
HV | Phạm Lan Anh WD | 28 tháng 11, 2003 | 2 | 0 | Hà Nội Watabe | v. Thái Lan, 21 tháng 5 2022 |
TV | Trần Thị Phương ThảoWD | 15 tháng 1, 1993 | 42 | 11 | Thành phố Hồ Chí Minh | v. Thái Lan, 21 tháng 5 2022 |
TV | Phạm Hoàng Quỳnh WD | 20 tháng 12, 1992 | 32 | 7 | Phong Phú Hà Nam | v. Thái Lan, 21 tháng 5 2022 |
TV | Nguyễn Thị Vạn WD | 10 tháng 1, 1997 | 41 | 13 | Than Khoáng sản Việt Nam | v. Thái Lan, 21 tháng 5 2022 |
TV | Nguyễn Thị Trúc Hương WD | 4 tháng 3, 2000 | 4 | 0 | Than Khoáng sản Việt Nam | v. Thái Lan, 21 tháng 5 2022 |
TĐ | Châu Thị Vang WD | 22 tháng 4, 2002 | 1 | 0 | Than Khoáng sản Việt Nam | v. Thái Lan, 21 tháng 5 2022 |
|
Đội ngũ huấn luyệnSửa đổi
Ban huấn luyện hiện tạiSửa đổi
- Tính đến 6 tháng 2 năm 2022
Vị trí | Tên | Quốc tịch |
---|---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Mai Đức Chung | Việt Nam |
Giám đốc Kỹ thuật | Yusuke Adachi | Nhật Bản |
Trợ lý Huấn luyện viên | Đoàn Minh Hải | Việt Nam |
Nguyễn Anh Tuấn | Việt Nam | |
Đoàn Thị Kim Chi | Việt Nam | |
Huấn luyện viên Thủ môn | Nguyễn Thị Kim Hồng | Việt Nam |
Huấn luyện viên Thể lực | Cedric Roger | Pháp |
Bác sỹ | Trần Thị Trinh | Việt Nam |
Lương Thị Thúy | Việt Nam | |
Quản lý | Phạm Thanh Hùng | Việt Nam |
Danh sách huấn luyện viên trong lịch sửSửa đổi
Họ tên | Quốc tịch | Thời gian huấn luyện |
---|---|---|
Trần Thanh Ngữ | Việt Nam | 1997 |
Steve Darby | Anh | 2001 |
Giả Quảng Thác | Trung Quốc | 2002–2006 |
Trần Ngọc Thái Tuấn | Việt Nam | 2006 |
Ngô Lê Bằng | Việt Nam | 2007 |
Vũ Bá Đông | Việt Nam | 2010 |
Trần Vân Phát | Trung Quốc | 2007–2014 |
Norimatsu Takashi | Nhật Bản | 2015 |
Mai Đức Chung | Việt Nam | 2003–2005 8–12/2014 2016–nay |
Lịch thi đấuSửa đổi
2022Sửa đổi
Cúp bóng đá nữ châu Á 2022 | Việt Nam | 0–3 | Hàn Quốc | Pune, Ấn Độ |
---|---|---|---|---|
Chi tiết | Ji So-yun 4', 81' Trần Thị Phương Thảo 7' (l.n.) |
Cúp bóng đá nữ châu Á 2022 | Việt Nam | 0–3 | Nhật Bản | Pune, Ấn Độ |
---|---|---|---|---|
Chi tiết (FIFA) | Narumiya 38', 58' Kumagai 50' |
Cúp bóng đá nữ châu Á 2022 | Myanmar | 2–2 | Việt Nam | Navi Mumbai Ấn Độ |
---|---|---|---|---|
Win Theingi Tun 28' Khin Marlar Tun 49' |
Chi tiết (AFC) | Nguyễn Thị Tuyết Dung 45+2' Huỳnh Như 64' (ph.đ.) |
Cúp bóng đá nữ châu Á 2022 | Trung Quốc | 3–1 | Việt Nam | Navi Mumbai Ấn Độ |
---|---|---|---|---|
Whang Shuang 25' Whang Shanshan 52' Jiali Tang 54' |
Chi tiết (AFC) |
Vòng Play-off | Thái Lan | 0–2 | Việt Nam | Navi Mumbai Ấn Độ |
---|---|---|---|---|
Chi tiết (FIFA) | Huỳnh Như 19' Thái Thị Thảo 24' |
Vòng Play-off | Việt Nam | 2–1 | Đài Bắc Trung Hoa | Navi Mumbai Ấn Độ |
---|---|---|---|---|
Chương Thị Kiều 7' Nguyễn Thị Bích Thùy 56' |
Chi tiết | Su Yu-hsuan 50' |
9 tháng 4 năm 2022 Giao hữu | Việt Nam | 0–3 | Hàn Quốc | Goyang, Hàn Quốc |
---|---|---|---|---|
14:30 UTC+9 | Chi tiết | Choe Yu-ri 38' Kang Chae-rim 54' Lee Geum-min 66' |
Sân vận động: Sân vận động Goyang |
12 tháng 4 năm 2022 Giao hữu | Hàn Quốc | 2–3 | Việt Nam | Goyang, Hàn Quốc |
---|---|---|---|---|
16:30 UTC+9 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Goyang |
11 tháng 5 năm 2022 Sea Games 2022 - Bóng đá nữ | Việt Nam | 2–1 | Philippines | Quảng Ninh, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Nguyễn Thị Tuyết Dung 38' Trần Thị Thùy Trang 50' |
Chi tiết |
|
Sân vận động: Cẩm Phả Lượng khán giả: 16.100 Trọng tài: Rebecca Durcau (Australia) |
14 tháng 5 năm 2022 Sea Games 2022 - Bóng đá nữ | Việt Nam | 7–0 | Campuchia | Quảng Ninh, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Nguyễn Thị Vạn 6', 77' Phạm Hải Yến 58' (ph.đ.) Nguyễn Thị Tuyết Dung 65' Trần Thị Thu 79' Ngân Thị Vạn Sự 81' Dương Thị Vân 87' |
Chi tiết | Sân vận động: Cẩm Phả Lượng khán giả: 16.000 Trọng tài: Anna Sidorova (Uzbekistan) |
18 tháng 5 năm 2022 Sea Games 2022 - Bóng đá nữ | Việt Nam | 1–0 | Myanmar | Quảng Ninh, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Huỳnh Như 28' | Chi tiết | Sân vận động: Cẩm Phả Lượng khán giả: 15.950 Trọng tài: Haruna Kanematsu (Nhật Bản) |
21 tháng 5 năm 2022 Sea Games 2022 - Bóng đá nữ | Việt Nam | 1–0 | Thái Lan | Quảng Ninh, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Huỳnh Như 59' | Chi tiết | Sân vận động: Cẩm Phả Lượng khán giả: 16.020 Trọng tài: Om Chuki (Bhutan) |
1 tháng 7 năm 2022 Giao hữu | Pháp | 7–0 | Việt Nam | Orléans, Pháp |
---|---|---|---|---|
Cascarino 5' Diani 11', 45+1' Toletti 16' Katoto 22' Matéo 33' Tounkara 68' |
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Source Trọng tài: Shona Shukrula (Hà Lan) |
7 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 | Campuchia | 0–3 | Việt Nam | Laguna, Philippines |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+8 | Chi tiết | Ngân Thị Vạn Sự 19' Phạm Hải Yến 32' (ph.đ.) Nguyễn Thị Thanh Nhã 45+2' |
Sân vận động: Biñan |
9 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 | Việt Nam | 5–0 | Lào | Laguna, Philippines |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+8 | Phạm Hoàng Quỳnh 42' Huỳnh Như 45+1', 72' Phạm Hải Yến 57', 65' |
Sân vận động: Biñan |
11 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 | Đông Timor | 0–6 | Việt Nam | Laguna, Philippines |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+8 |
|
Sân vận động: Biñan |
13 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 | Việt Nam | 4–0 | Myanmar | Laguna, Philippines |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+8 |
|
Sân vận động: Biñan |
15 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 | Việt Nam | 0–4 | Philippines | Manila, Philippines |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+8 | Sân vận động: Manila |
17 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 | Myanmar | 4–3 | Việt Nam | Manila, Philippines |
---|---|---|---|---|
16:00 UTC+8 | Sân vận động: Manila |
2023Sửa đổi
22 tháng 7 năm 2023 World Cup nữ 2023 | Việt Nam | v | Hoa Kỳ | Auckland, New Zealand |
---|---|---|---|---|
13:00 UTC+12 | Chi tiết | Sân vận động: Eden Park |
27 tháng 7 năm 2023 World Cup nữ 2023 | Việt Nam | v | Bồ Đào Nha | Hamilton, New Zealand |
---|---|---|---|---|
19:30 UTC+12 | Chi tiết | Sân vận động: Waikato |
1 tháng 8 năm 2023 World Cup nữ 2023 | Việt Nam | v | Hà Lan | Dunedin, New Zealand |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+12 | Chi tiết | Sân vận động: Forsyth Barr |
Thống kê các giải đấuSửa đổi
Giải vô địch bóng đá nữ thế giớiSửa đổi
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Huấn luyện viên | Đội hình |
1999 | Không vượt qua vòng loại | |||||||||
2003 | ||||||||||
2007 | ||||||||||
2011 | ||||||||||
2015 | ||||||||||
2019 | ||||||||||
2023 | Vượt qua vòng loại | Mai Đức Chung | Danh sách | |||||||
Tổng cộng | 1/9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Thế vận hộiSửa đổi
Thế vận hội Mùa hè | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
2000 | Không tham dự | ||||||
2004 | |||||||
2008 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2012 | |||||||
2016 | |||||||
2020 | |||||||
2024 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | - | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cúp bóng đá nữ châu ÁSửa đổi
Cúp bóng đá nữ châu Á | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb |
1997 | Không tham dự | |||||||
1999 | Vòng bảng | Hạng 9 | 4 | 2 | 0 | 2 | 9 | 16 |
2001 | Hạng 7 | 4 | 2 | 0 | 2 | 11 | 7 | |
2003 | Hạng 5 | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 9 | |
2006 | Hạng 6 | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 7 | |
2008 | Hạng 6 | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 4 | |
2010 | Hạng 7 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 12 | |
2014 | Hạng sáu | Hạng 6 | 4 | 1 | 0 | 3 | 4 | 9 |
2018 | Vòng bảng | Hạng 8 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 16 |
2022 | Tứ kết | Hạng 6 | 6 | 2 | 1 | 3 | 7 | 12 |
Tổng cộng | Tứ kết | Hạng 6 | 33 | 11 | 1 | 21 | 38 | 92 |
Á vận hộiSửa đổi
Đại hội Thể thao châu Á | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb | ||
1998 | Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 16 | ||
2002 | Hạng sáu | 5 | 0 | 1 | 4 | 2 | 16 | ||
2006 | Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 11 | ||
2010 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 7 | |||
2014 | Hạng tư | 5 | 2 | 0 | 3 | 7 | 12 | ||
2018 | Tứ kết | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 9 | ||
2022 | Chưa xác định | ||||||||
Tổng cộng | Hạng tư | 19 | 3 | 2 | 14 | 16 | 62 |
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam ÁSửa đổi
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
2004 | Á quân | 5 | 4 | 1 | 0 | 16 | 2 |
2006 | Vô địch | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 2 |
2007 | Hạng ba | 5 | 4 | 0 | 1 | 32 | 3 |
2008 | Á quân | 6 | 5 | 0 | 1 | 26 | 3 |
2011 | Hạng ba | 5 | 4 | 0 | 1 | 34 | 3 |
2012 | Vô địch | 5 | 4 | 1 | 0 | 23 | 3 |
2013 | Hạng ba | 6 | 3 | 2 | 1 | 9 | 3 |
2015 | Hạng tư | 5 | 3 | 0 | 2 | 18 | 8 |
2016 | Á quân | 5 | 3 | 2 | 0 | 24 | 4 |
2018 | Hạng ba | 6 | 5 | 0 | 1 | 30 | 7 |
2019 | Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 24 | 1 |
2022 | Hạng tư | 6 | 4 | 0 | 2 | 21 | 8 |
Tổng cộng | Vô địch | 62 | 47 | 6 | 9 | 262 | 47 |
Đại hội Thể thao Đông Nam ÁSửa đổi
Đại hội Thể thao Đông Nam Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
1997 | Hạng ba | 4 | 2 | 0 | 2 | 8 | 6 |
2001 | Vô địch | 4 | 3 | 1 | 0 | 16 | 1 |
2003 | 5 | 5 | 0 | 0 | 17 | 3 | |
2005 | 5 | 4 | 0 | 1 | 15 | 2 | |
2007 | Á quân | 4 | 3 | 0 | 1 | 16 | 4 |
2009 | Vô địch | 5 | 2 | 3 | 0 | 14 | 3 |
2013 | Á quân | 4 | 3 | 0 | 1 | 13 | 2 |
2017 | Vô địch | 4 | 3 | 1 | 0 | 13 | 2 |
2019 | 4 | 3 | 1 | 0 | 10 | 1 | |
2021 | 4 | 4 | 0 | 0 | 11 | 1 | |
2023 | 5 | 4 | 0 | 1 | 13 | 3 | |
Tổng cộng | Vô địch | 48 | 38 | 6 | 6 | 146 | 28 |
Lịch sử đối đầuSửa đổi
- Tính đến ngày 15 tháng 5 2023, sau trận đấu với Myanmar tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023.
Đối đầu | Trận đấu đầu tiên | Số trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Liên đoàn |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bahrain | 2013 | 1 | 1 | 0 | 0 | 8 | 0 | +8 | AFC |
Campuchia | 2019 | 4 | 4 | 0 | 0 | 24 | 0 | +24 | AFC |
Trung Quốc | 2002 | 14 | 0 | 0 | 14 | 3 | 53 | −50 | AFC |
Đài Bắc Trung Hoa | 1999 | 14 | 7 | 4 | 3 | 22 | 17 | +5 | AFC |
Colombia | 2018 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 | CONMEBOL |
Pháp | 2022 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7 | −7 | UEFA |
Đức | 2023 | 1 | UEFA | ||||||
Guam | 2001 | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | +2 | AFC |
Hồng Kông | 2006 | 5 | 5 | 0 | 0 | 22 | 2 | +21 | AFC |
Ấn Độ | 1999 | 4 | 3 | 1 | 0 | 9 | 2 | +7 | AFC |
Indonesia | 1997 | 12 | 12 | 0 | 0 | 72 | 1 | +71 | AFC |
Iran | 2008 | 3 | 3 | 0 | 0 | 13 | 2 | +11 | AFC |
Nhật Bản | 1998 | 13 | 0 | 0 | 13 | 2 | 63 | −61 | AFC |
Jordan | 2010 | 10 | 9 | 1 | 0 | 24 | 4 | +20 | AFC |
CHDCND Triều Tiên | 1998 | 8 | 0 | 0 | 8 | 1 | 41 | −40 | AFC |
Hàn Quốc | 2002 | 13 | 1 | 0 | 12 | 7 | 46 | −39 | AFC |
Kyrgyzstan | 2009 | 2 | 2 | 0 | 0 | 22 | 1 | +21 | AFC |
Lào | 2007 | 9 | 9 | 0 | 0 | 51 | 1 | +50 | AFC |
Malaysia | 2003 | 10 | 10 | 0 | 0 | 56 | 1 | +53 | AFC |
Maldives | 2004 | 3 | 3 | 0 | 0 | 35 | 0 | +35 | AFC |
México | 2016 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 | CONCACAF |
Myanmar | 1997 | 35 | 23 | 7 | 5 | 70 | 37 | +33 | AFC |
Hà Lan | 2023 | 1 | UEFA | ||||||
Nepal | 2023 | 2 | 2 | 0 | 0 | 7 | 1 | +6 | AFC |
New Zealand | 2023 | 1 | OFC | ||||||
Philippines | 1997 | 18 | 16 | 0 | 2 | 73 | 9 | +64 | AFC |
Bồ Đào Nha | 2023 | 1 | UEFA | ||||||
Singapore | 2001 | 8 | 8 | 0 | 0 | 70 | 1 | +69 | AFC |
Tây Ban Nha | 2023 | 1 | UEFA | ||||||
Syria | 2017 | 1 | 1 | 0 | 0 | 11 | 0 | +11 | AFC |
Tajikistan | 2021 | 1 | 1 | 0 | 0 | 7 | 0 | +7 | AFC |
Thái Lan | 1997 | 36 | 18 | 9 | 9 | 50 | 39 | +11 | AFC |
Đông Timor | 2022 | 1 | 1 | 0 | 0 | 6 | 0 | +6 | AFC |
Hoa Kỳ | 2023 | 1 | CONCACAF | ||||||
Úc | 2008 | 9 | 0 | 0 | 9 | 1 | 44 | −43 | AFC |
Uzbekistan | 2003 | 4 | 3 | 0 | 1 | 11 | 5 | +6 | AFC |
Tổng cộng | 236 | 136 | 22 | 78 | 667 | 376 | +291 |
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Xin cám ơn những Nữ chiến binh Sao Vàng!”. phunuonline. ngày 8 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Vui xuân mới, thêm những động lực mới với các "nữ chiến binh sao Vàng"”. baohoabinh.com.vn. ngày 28 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Vừa yêu vừa thương những cô gái vàng của bóng đá Việt Nam”. Thanh niên. ngày 12 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Tuyển nữ Việt Nam sẽ chờ các ca mắc COVID-19 tại Tây Ban Nha bình phục”.
- ^ “AFC Women's Asian Cup Playoff: Vietnam Beat Chinese Taipei to Create FIFA Women's World Cup History”. ngày 6 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Thủ tướng đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu thành lập 'Quỹ phát triển bóng đá nữ'”. ngày 10 tháng 2 năm 2022.
- ^ https://nld.com.vn/the-thao/tham-du-world-cup-2023-can-chuyen-nghiep-hoa-giai-bong-da-nu-quoc-noi-20220502194953615.htm
- ^ “Yanmar Announces Official Sponsorship of the Vietnamese National Football Team”. Yanmar. ngày 4 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Lịch thi đấu Giải futsal HDBank Cúp quốc gia 2019 (Giai đoạn 1)” [Fixture schedule of futsal HDBank National Cup 2019 (Phase 1)]. Vietnam Football Federation. ngày 17 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Grand Sport signs sponsorship deal with VN national teams”. Việt Nam News. ngày 20 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Sony Việt Nam là Nhà tài trợ chính thức của các Đội tuyển Bóng đá Quốc gia Việt Nam” [Sony Vietnam is the official sponsor of Vietnamese national football team]. Sony Corporation. ngày 8 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
- ^ VietnamPlus (ngày 21 tháng 6 năm 2021). “SABECO to sponsor national football teams for one year | Culture - Sports | Vietnam+ (VietnamPlus)”. VietnamPlus (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Herbalife Vietnam sponsor Vietnam national teams”. Aseanfootball.org (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
- ^ “VFF - TNI trở thành Nhà tài trợ chính ĐTQG Việt Nam trong 3 năm liên tiếp”. Vff.org. ngày 25 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Vinamilk tài trợ chính cho các Đội tuyển bóng đá Quốc gia: Vì một Việt Nam vươn cao” [Vinamilk is the main sponsor for the national football team: For a high Vietnam]. Vietnam Football Federation. ngày 3 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
- ^ Phan Hồng (ngày 1 tháng 4 năm 2018). “Acecook Việt Nam đồng hành cùng các ĐTQG” [Acecook Vietnam accompanies the national team]. Bóng đá+. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2018.
- ^ “LĐBĐVN ký kết hợp tác với Coca-Cola: Cùng đội tuyển bóng đá chinh phục giấc mơ vàng” [Vietnamese national football organisation signed a partnership with Coca-Cola: Together with the football team to conquer the golden dream]. Vietnam Football Federation. ngày 13 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Kao Việt Nam chính thức trở thành Nhà tài trợ các ĐTQG Việt Nam” [Kao Vietnam officially became a sponsor of Vietnam national teams]. Vietnam Football Federation. ngày 25 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.