Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh (tiếng Anh: England national football team) là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Anh và đại diện cho Anh trên bình diện quốc tế.[3]
Anh | ||||
Tên khác | The Three Lions (Tam sư) | |||
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Anh (The Football Association (FA)) | |||
Liên đoàn châu lục | UEFA | |||
Huấn luyện viên | Gareth Southgate | |||
Đội trưởng | Harry Kane | |||
Thi đấu nhiều nhất | Peter Shilton (125) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Wayne Rooney (53) | |||
Sân nhà | Sân vận động Wembley | |||
Mã FIFA | ENG | |||
Xếp hạng FIFA | 4 ![]() | |||
Cao nhất | 3 (8.2012) | |||
Thấp nhất | 27 (2.1996) | |||
Hạng Elo | 12 ![]() | |||
Elo cao nhất | 1 (1872–1876 1892–1911 1966–1970 1987–1988) | |||
Elo thấp nhất | 17 (11.6.1995) | |||
| ||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Partick, Scotland; 30 tháng 11 năm 1872) | ||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Belfast, Bắc Ireland; 31 tháng 7 năm 1882) | ||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Budapest, Hungary; 23 tháng 5 năm 1954) | ||||
Giải Thế giới | ||||
Số lần tham dự | 15 (lần đầu vào năm 1950) | |||
Kết quả tốt nhất | Vô địch 1966 | |||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | ||||
Số lần tham dự | 10 (lần đầu vào năm 1968) | |||
Kết quả tốt nhất | Hạng ba (1968 và 1996) | |||
UEFA Nations League | ||||
Số lần tham dự | 1 (lần đầu vào năm 2018–19) | |||
Kết quả tốt nhất | Hạng ba (2018–19) |
Trận đấu quốc tế đầu tiên mà môn bóng đá được tổ chức thi đấu, vào năm 1872, cũng là trận đấu ra mắt của đội tuyển Anh cùng với đội tuyển Scotland.[4] Ra đời gần như sớm nhất và miễn nhiêm được đánh giá cao, tuyển Anh lại có bảng thành tích khiêm tốn so với nhiều đại gia của bóng đá thế giới. Đội dự cúp thế giới từ năm 1950 và lên ngôi 1 lần duy nhất năm 1966, ngoài ra thì đứng hạng bốn 2 lần. Ở cấp độ châu lục, tuyển Anh còn chưa giành được cúp, thậm chí chưa từng vào chung kết, dừng bước ở mốc bán kết Euro các năm 1968 và 1996.
Do là một trong bốn đội tuyển bóng đá quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, đội tuyển Anh có một thời gian dài không tham dự Olympic. Đến tận Thế vận hội Mùa hè 2012 diễn ra tại Luân Đôn thì lần đầu tiên mới có một đội tuyển đại diện cho Vương quốc Anh.
Lịch sửSửa đổi
Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là đội bóng lâu đời trên thế giới, được thành lập cùng một lúc với đội tuyển bóng đá Scotland. Trận đấu giữa đội tuyển Anh và đội tuyển Scotland đã diễn ra vào ngày 5 tháng 3 năm 1870 được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá Anh (FA). Một trận đấu giao hữu được tổ chức lại bởi Đội tuyển bóng đá Scotland vào ngày 30 tháng 11 năm 1872. Trận đấu này, diễn ra tại Crescent Hamilton ở Scotland, được xem như là trận đấu bóng đá quốc tế chính thức đầu tiên.[4]
Đội tuyển bóng đá Anh gia nhập Liên đoàn bóng đá thế giới vào năm 1906 và thi đấu giao hữu với các đội bóng khắp châu Âu ngoài Vương quốc Anh vào năm 1908. Sân vận động Wembley được khai trương vào năm 1923 và trở thành sân nhà của đội. Mối quan hệ giữa FA và FIFA trở nên căng thẳng và đội bóng rời khỏi FIFA vào năm 1928, trước khi gia nhập lại vào năm 1946. Kết quả là, Anh không tham dự World Cup cho đến năm 1950.[5][6]
World Cup năm 1966 được tổ chức tại Anh, Alf Ramsey dẫn dắt tuyển Anh giành chiến thắng với tỷ số 4-2, chiến thắng trước Tây Đức sau thời gian ở hiệp phụ trong trận chung kết, trong đó Geoff Hurst ghi một hat-trick. Đội tuyển Anh đủ điều kiện tham dự World Cup năm 1970 được tổ chức tại México với tư cách là nhà đương kim vô địch. Đội vào đến vòng tứ kết nhưng đã bị loại bởi Tây Đức. Anh tuy dẫn trước 2-0 nhưng cuối cùng đã bị đánh bại 3-2 sau hiệp phụ.[7]
Sau đó là thập kỷ 70 đen tối khi bóng đá Anh không vượt qua được vòng loại hai kỳ World Cup: 1974 và 1978, cũng như hai kỳ Euro: 1972 và 1976.
Bước vào thập niên 80, đội tuyển Anh có chút khởi sắc khi lọt vào vòng chung kết Euro 1980 nhưng bị loại từ vòng bảng. Tại World Cup 1982, Anh dừng bước ở vòng bảng thứ 2. Đội không vượt qua vòng loại Euro 1984 trước khi dự World Cup 1986, nơi mà đội Anh đã chơi xuất sắc trước khi bị loại ở tứ kết bởi Argentina bằng hai bàn thắng nổi tiếng của Diego Maradona. Đội tiếp tục vượt qua vòng loại của Euro 1988, nhưng bị loại ngay ở vòng bảng với thành tích ba trận toàn thua.
Sang thập niên 90, đội tuyển Anh gây ấn tượng ở vòng chung kết World Cup 1990 khi lọt vào đến bán kết và chỉ chịu thua Tây Đức trong loạt sút luân lưu. Tại giải này, đội giành hạng tư chung cuộc. Anh vượt qua vòng loại Euro 1992. Tại bảng A với Thụy Điển, Đan Mạch và Pháp, Anh xếp cuối bảng và bị loại. Sau đó, đội chơi không tốt và không vượt qua vòng loại World Cup 1994.
Tuyển Anh là chủ nhà của Euro 1996, họ đứng nhất bảng A sau hai chiến thắng trước Scotland và Hà Lan, cùng một trận hòa trước Thụy Sĩ. Tại tứ kết, Anh vượt qua Tây Ban Nha sau loạt đá luân lưu, trước khi dừng bước tại bán kết trước đội vô địch Đức cũng trên chấm 11 mét.
Anh vượt qua vòng loại World Cup 1998, và đứng nhì bảng G sau Romania. Tại vòng 1/16, Anh để thua Argentina trong loạt sút luân lưu ở trận đấu mà David Beckham phải nhận thẻ đỏ. Đội dừng bước ngay ở vòng bảng Euro 2000 khi chỉ có được 3 điểm sau trận thắng Đức, và thua 2 trận trước Bồ Đào Nha và Romania.
Anh tái ngộ Argentina tại bảng F World Cup 2002. Bàn thắng duy nhất trên chấm phạt đền của David Beckham trước Argentina đã giúp Anh trả món nợ 4 năm về trước, và giúp họ đoạt ngôi nhì bảng của chính đối thủ. Anh lọt vào vòng 1/16 và thắng Đan Mạch 3-0. Tại tứ kết, Anh để thua đội vô địch Brazil 1-2 và dừng bước.
Đội tuyển Anh vượt qua vòng loại của Euro 2004. Ở vòng bảng, Anh thua Pháp 1-2 ngay trận đầu ra quân, nhưng đã thắng liền hai trận trước Thụy Sĩ và Croatia để đoạt ngôi nhì bảng B (sau Pháp). Bước vào tứ kết, Anh hòa chủ nhà Bồ Đào Nha 2-2 sau 120 phút thi đấu, và để thua 5-6 trong loạt sút luân lưu với một cú sút penalty thảm họa của David Beckham.
Đội nằm ở bảng B World Cup 2006 cùng các đội Thụy Điển, Paraguay và Trinidad & Tobago. Anh thắng Paraguay 1-0, thắng Trinidad & Tobago 2-0 và hòa Thụy Điển 2-2, giành vị trí nhất bảng. Anh vượt qua Ecuador 1-0 ở vòng 1/16 trước khi gặp lại Bồ Đào Nha ở tứ kết. Trong một trận đấu mà Wayne Rooney phải nhận thẻ đỏ, Anh hòa Bồ Đào Nha 0-0 trong 120 phút và thua 1-3 trên chấm luân lưu.
Đội đã thi đấu không tốt tại vòng loại Euro 2008 và chỉ xếp thứ 3 tại bảng đấu sau Croatia và Nga, qua đó mất quyền dự Euro 2008 tổ chức tại Áo và Thụy Sĩ.
Tại World Cup 2010, Anh vượt qua vòng bảng nhưng để thua với tỷ số 4-1 trước Đức, thất bại nặng nề nhất của đội bóng trong một kỳ World Cup.[8]
Vào tháng 2 năm 2012, Fabio Capello từ chức huấn luyện viên trưởng sau bất đồng với FA trong vụ việc loại bỏ đội trưởng John Terry sau cáo buộc phân biệt chủng tộc nhắm lên cầu thủ này.[9] Vào ngày 1 tháng 5 năm 2012, Roy Hodgson được công bố làm huấn luyện viên mới, chỉ 6 tuần trước khi Euro 2012 khởi tranh.[10] Đội tuyển Anh vượt qua vòng bảng nhưng để thua trong loạt sút luân lưu trước Ý.[11]
Tại World Cup 2014, Anh thất bại hai trận liên tiếp trước Ý và Uruguay cùng với tỷ số 2-1. Đây là lần đầu tiên Anh thất bại hai trận đầu tiên kể từ World Cup 1950 (khi đó Anh thất bại khi đối đầu với Mỹ và Tây Ban Nha).[12] và lần đầu tiên Anh bị loại ở vòng bảng kể từ World Cup 1958.[13]
Tại Euro 2016, Anh cùng bảng với Nga, Wales và Slovakia, kết thúc vòng bảng, Anh đứng vị trí thứ hai với 5 điểm, kém xứ Wales 1 điểm, lọt vào vòng 16 đội nhưng thất bại chung cuộc trước Iceland. Sau Euro 2016, huấn luyện viên Roy Hodgson quyết định từ chức.
Ở World Cup 2018 tại Nga, Anh thi đấu thành công và lọt vào tới bán kết sau 28 năm, nơi họ để thua Croatia trong hiệp phụ. Sau đó trong trận tranh hạng ba, họ thua Bỉ 0-2 và giành hạng tư chung cuộc.
Tại UEFA Nations League 2018–19, Anh thi đấu cũng thành công và cũng lọt vào bán kết lần đầu tiên, sau đó giành vị trí thứ ba chung cuộc sau chiến thắng trước Thụy Sĩ ở loạt đá luân lưu 11m sau khi hai đội hòa không bàn thắng trong suốt 120 phút thi đấu chính thức.
Logo và áo thi đấuSửa đổi
Logo của Đội tuyển Anh cũng chính là logo của Hiệp hội Bóng đá Anh, với hình chiếc khiên trắng chứa ba con sư tử màu xanh đậm, được cách điệu từ huy hiệu Hoàng gia Vương quốc Anh (Kingdom of England) và sau này là một phần trong Quốc huy của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Từ logo đó, Đội tuyển cũng được gọi với biệt danh là "Tam Sư".
Màu áo sân nhà truyền thống của Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là áo sơ mi trắng, quần ngắn màu xanh dương, tất màu trắng hoặc màu đen. Nhà tài trợ áo đấu đầu tiên là Umbro vào năm 1954. Các trường hợp ngoại lệ là giai đoạn 1959-1965 được tài trợ áo đấu bởi Bukta và giai đoạn 1974-1984 được tài trợ áo đấu bởi Admiral. Từ năm 2013 đến nay, trang phục được tài trợ bởi hãng Nike.[14]
WC 1950 | WC 1954 | WC 1958 | WC 1962 | |||||
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.nhà 2
|
S.khách
| ||
v Chile và Tây Ban Nha |
v Hoa Kỳ | Tất cả các trận đấu | Tất cả các trận đấu | v Argentina | v Hungary | v Bulgaria | ||
WC 1966 | Euro 1968 | WC 1970 | ||||||
S.nhà
|
S.nhà 2
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.nhà
|
Thứ ba
|
S.khách
| ||
v Uruguay, México, Pháp và Bồ Đào Nha |
v Argentina | v Tây Đức | v Nam Tư và Liên Xô |
v Romania và Brasil |
v Tiệp Khắc | v Tây Đức | ||
Euro 1980 | WC 1982 | WC 1986 | Euro 1988 | WC 1990 | Euro 1992 | |||
S.nhà
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.nhà 2
|
S.nhà
|
S.nhà
|
S.nhà
| |
Tất cả các trận đấu | v Tiệp Khắc, Kuwait và Spain |
v Tây Đức và Pháp |
v tất cả trừ Argentina |
v Argentina | Tất cả các trận đấu | Tất cả các trận đấu | Tất cả các trận đấu | |
Euro 1996 | WC 1998 | Euro 2000 | WC 2002 | |||||
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.nhà 2
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
v tất cả trừ Đức |
v Đức | v Tunisia và Romania |
v Argentina | v Colombia | v Romania và Bồ Đào Nha |
v Đức | v Thụy Điển, Đan Mạch và Brasil |
v Argentina và Nigeria |
Euro 2004 | WC 2006 | WC 2010 | Euro 2012 | WC 2014 | ||||
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
v tất cả trừ Croatia |
v Croatia | v tất cả trừ Thụy Điển |
v Thụy Điển | v Hoa Kỳ và Algérie |
v Slovenia và Đức |
v tất cả trừ Thụy Điển |
v Thụy Điển | Tất cả các trận đấu |
Euro 2016 | ||||||||
S.nhà
|
S.khách
| |||||||
v tất cả trừ Slovakia |
v Slovakia |
|
Danh hiệuSửa đổi
- Vô địch: 1966
- Hạng ba: 1968
- Hạng ba: UEFA Nations League 2018–19
Sân vận độngSửa đổi
Trong 50 năm đầu tiên tồn tại đội tuyển chơi các trận sân nhà của họ trên khắp nước Anh. Ban đầu đội sử dụng các sân cricket rồi mới sử dụng các sân của các câu lạc bộ bóng đá. Sân vận động Empire hay sau này là Sân vận động Wembley được xây tại Wembley, Luân Đôn để phục vụ cho Triển lãm Đế quốc Anh.
Anh thi đấu trận đấu đầu tiên tại sân vận động này vào năm 1924 với đội tuyển Scotland và trong khoảng 27 năm tiếp theo, sân Wembley được sử dụng chỉ để thi đấu giao hữu với Scotland. Sân vận động Wembley trở thành sân nhà của anh trong những năm 1950. Sân đóng cửa vào năm 2000 và bắt đầu xây dựng lại. Trong thời gian sau đó, đặc biệt là vòng loại World Cup 2006, đội tuyển Anh thi đấu tại các sân trung lập tại các địa điểm khác nhau trên khắp đất nước. Phần lớn các trận thi đấu diễn ra trên sân vận động Old Trafford của Manchester Untied và một số trận tại sân vận động St. James' Park của Newcastle United khi sân Old Trafford không thể đáp ứng. Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh trở lại thi đấu tại Sân vận động Wembley mới vào năm 2007.
Ban huấn luyệnSửa đổi
Huấn luyện viên trưởng | Gareth Southgate |
Trợ lý huấn luyện viên | Sammy Lee |
Huấn luyện viên đội 1 | Craig Shakespeare |
Huấn luyện viên thủ môn | Martyn Margetson |
Huấn luyện viên thể lực | Ian Beasley |
Người quản lý trang phục | Chris Neville |
Bác sĩ xoa bóp | Mark Sertori |
Bác sĩ trị liệu | Gary Lewin |
Lịch thi đấuSửa đổi
2020Sửa đổi
31 tháng 3 năm 2020 Giao hữu | Anh | Hủy | Đan Mạch | London, Anh |
---|---|---|---|---|
20:00 BST | Sân vận động: Sân vận động Wembley |
7 tháng 6 năm 2020 Giao hữu | Anh | Hủy | România | Birmingham, Anh |
---|---|---|---|---|
18:30 BST | Sân vận động: Villa Park |
5 tháng 9 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Iceland | 0–1 | Anh | Reykjavik, Iceland |
---|---|---|---|---|
17:00 BST | Sverrir Ingi Ingason 42', 89' | Chi tiết | Sterling 90+1' (ph.đ.) | Sân vận động: Laugardalsvöllur Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Srđan Jovanović (Serbia) |
8 tháng 9 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Đan Mạch | 0–0 | Anh | Copenhagen, Đan Mạch |
---|---|---|---|---|
20:45 BST | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Parken Lượng khán giả: 0 Trọng tài: István Kovács (România) |
8 tháng 10 năm 2020 Giao hữu | Anh | 3–0 | Wales | London, Anh |
---|---|---|---|---|
20:00 BST
(UTC+1) |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Wembley Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Bobby Madden (Scotland) |
11 tháng 10 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Anh | 2–1 | Bỉ | London, Anh |
---|---|---|---|---|
17:00 BST (UTC+1) | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Wembley Trọng tài: Tobias Stieler (Đức) |
14 tháng 10 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Anh | 0–1 | Đan Mạch | London, Anh |
---|---|---|---|---|
19:45 BST (UTC+1) | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Wembley Trọng tài: Jesús Gil Manzano (Tây Ban Nha) |
12 tháng 11 năm 2020 Giao hữu | Anh | 3–0 | Cộng hòa Ireland | London, Anh |
---|---|---|---|---|
19:45 BST |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Wembley Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Carlos del Cerro Grande (Tây Ban Nha) |
15 tháng 11 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Bỉ | 2–0 | Anh | Leuven, Bỉ |
---|---|---|---|---|
19:45 GMT | Chi tiết | Sân vận động: Den Dreef Trọng tài: Danny Makkelie (Hà Lan) |
18 tháng 11 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Anh | 4–0 | Iceland | London, Anh |
---|---|---|---|---|
17:00 GMT | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Wembley Trọng tài: Fábio Veríssimo (Bồ Đào Nha) |
2021Sửa đổi
14 tháng 6 năm 2021 Bảng D Euro 2021 | Anh | v | Croatia | London, Anh |
---|---|---|---|---|
14:00 BST | Sân vận động: Sân vận động Wembley |
19 tháng 6 năm 2021 Bảng D Euro 2021 | Anh | v | Scotland | London, Anh |
---|---|---|---|---|
20:00 BST | Sân vận động: Sân vận động Wembley |
23 tháng 6 năm 2021 Bảng D Euro 2021 | Cộng hòa Séc | v | Anh | London, Anh |
---|---|---|---|---|
20:00 BST | Sân vận động: Sân vận động Wembley |
Cầu thủSửa đổi
Đội hình hiện tạiSửa đổi
Đây là đội hình 23 cầu thủ tham dự trận giao hữu gặp xứ Cộng hòa Ireland và UEFA Nations League 2020–21 gặp Bỉ và Iceland vào tháng 11 năm 2020.[21]
Số liệu thống kê tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2020 sau trận gặp Iceland.
# | Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bt | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Jordan Pickford | 7 tháng 3, 1994 | 30 | 0 | Everton |
13 | TM | Nick Pope | 19 tháng 4, 1992 | 4 | 0 | Burnley |
22 | TM | Dean Henderson | 12 tháng 3, 1997 | 1 | 0 | Manchester United |
2 | HV | Kyle Walker | 28 tháng 5, 1990 | 53 | 0 | Manchester City |
3 | HV | Kieran Trippier | 19 tháng 9, 1990 | 25 | 1 | Atlético Madrid |
4 | HV | Eric Dier | 25 tháng 1, 1994 | 45 | 3 | Tottenham Hotspur |
5 | HV | Harry Maguire | 5 tháng 3, 1993 | 30 | 2 | Manchester United |
6 | HV | Michael Keane | 11 tháng 1, 1993 | 12 | 1 | Everton |
12 | HV | Tyrone Mings | 13 tháng 3, 1993 | 7 | 0 | Aston Villa |
15 | HV | Ben Chilwell | 21 tháng 12, 1996 | 12 | 0 | Chelsea |
17 | HV | Ainsley Maitland-Niles | 29 tháng 8, 1997 | 5 | 0 | Arsenal |
20 | HV | Bukayo Saka | 5 tháng 9, 2001 | 4 | 0 | Arsenal |
7 | TV | Mason Mount | 10 tháng 1, 1999 | 13 | 3 | Chelsea |
8 | TV | Declan Rice | 14 tháng 1, 1999 | 13 | 1 | West Ham United |
14 | TV | Harry Winks | 2 tháng 2, 1996 | 10 | 1 | Tottenham Hotspur |
16 | TV | Jack Grealish | 10 tháng 9, 1995 | 5 | 0 | Aston Villa |
19 | TV | Phil Foden | 28 tháng 5, 2000 | 3 | 2 | Manchester City |
23 | TV | Jude Bellingham | 29 tháng 6, 2003 | 1 | 0 | Borussia Dortmund |
9 | TĐ | Harry Kane (đội trưởng) | 28 tháng 7, 1993 | 51 | 32 | Tottenham Hotspur |
11 | TĐ | Jadon Sancho | 25 tháng 3, 2000 | 18 | 3 | Borussia Dortmund |
18 | TĐ | Dominic Calvert-Lewin | 16 tháng 3, 1997 | 5 | 2 | Everton |
21 | TĐ | Tammy Abraham | 2 tháng 10, 1997 | 6 | 1 | Chelsea |
Triệu tập gần đâySửa đổi
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
HV | Reece James | 8 tháng 12, 1999 | 4 | 0 | Chelsea | v. Bỉ, 15 tháng 11 năm 2020 WD |
HV | Conor Coady | 25 tháng 2, 1993 | 3 | 1 | Wolverhampton Wanderers | v. Bỉ, 15 tháng 11 năm 2020 WD |
HV | Trent Alexander-Arnold | 7 tháng 10, 1998 | 12 | 1 | Liverpool | v. Cộng hòa Ireland, 12 tháng 11 năm 2020 INJ |
HV | Joe Gomez | 23 tháng 5, 1997 | 11 | 0 | Liverpool | v. Cộng hòa Ireland, 12 tháng 11 năm 2020 INJ |
TV | Jordan Henderson (Đội phó) | 17 tháng 6, 1990 | 58 | 0 | Liverpool | v. Iceland, 18 tháng 11 năm 2020 INJ |
TV | James Ward-Prowse | 1 tháng 11, 1994 | 4 | 0 | Southampton | v. Cộng hòa Ireland, 12 tháng 11 năm 2020 INJ |
TV | Kalvin Phillips | 2 tháng 12, 1995 | 4 | 0 | Leeds United | v. Đan Mạch, 14 tháng 10 năm 2020 |
TĐ | Raheem Sterling | 8 tháng 12, 1994 | 58 | 13 | Manchester City | v. Iceland, 18 tháng 11 năm 2020 INJ |
TĐ | Marcus Rashford | 31 tháng 10, 1997 | 40 | 11 | Manchester United | v. Bỉ, 15 tháng 11 năm 2020 INJ |
TĐ | Danny Ings | 23 tháng 7, 1992 | 3 | 1 | Southampton | v. Đan Mạch, 14 tháng 10 năm 2020 |
TĐ | Harvey Barnes | 9 tháng 12, 1997 | 1 | 0 | Leicester City | v. Đan Mạch, 14 tháng 10 năm 2020 |
TĐ | Mason Greenwood | 1 tháng 10, 2001 | 1 | 0 | Manchester United | v. Đan Mạch, 8 tháng 9 năm 2020 WD |
Chú thích:
- RET = Cầu thủ đã giã từ đội tuyển quốc gia
- INJ = Cầu thủ rút lui vì chấn thương
Kỷ lụcSửa đổi
Các cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhấtSửa đổi
Cập nhật ngày 15 tháng 11 năm 2018.
Những cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
# | Tên | Sự nghiệp | Số trận | Số bàn thắng | Vị trí |
---|---|---|---|---|---|
1 | Peter Shilton | 1970–1990 | 125 | 0 | Thủ môn |
2 | Wayne Rooney | 2003–2018 | 120 | 53 | Tiền đạo |
3 | David Beckham | 1996–2009 | 115 | 17 | Tiền vệ |
4 | Steven Gerrard | 2000–2014 | 114 | 21 | Tiền vệ |
5 | Bobby Moore | 1962–1973 | 108 | 2 | Hậu vệ |
6 | Ashley Cole | 2001–2014 | 107 | 0 | Hậu vệ |
7 | Bobby Charlton | 1958–1970 | 106 | 49 | Tiền đạo |
Frank Lampard | 1999–2014 | 106 | 29 | Tiền vệ | |
9 | Billy Wright | 1946–1959 | 105 | 3 | Hậu vệ |
10 | Bryan Robson | 1980–1991 | 90 | 26 | Tiền vệ |
Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhấtSửa đổi
Cập nhật đến ngày 18 tháng 11 năm 2020
# | Tên | Sự nghiệp | Số bàn thắng | Số trận | Vị trí | Trung bình |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Wayne Rooney | 2003–2017 | 53 | 120 | Tiền đạo | 0.4417 |
2 | Bobby Charlton | 1958–1970 | 49 | 106 | Tiền đạo | 0.4623 |
3 | Gary Lineker | 1984–1992 | 48 | 80 | Tiền đạo | 0.6000 |
4 | Jimmy Greaves | 1959–1967 | 44 | 57 | Tiền đạo | 0.7719 |
5 | Michael Owen | 1998–2008 | 40 | 89 | Tiền đạo | 0.4494 |
6 | Harry Kane | 2015– | 32 | 51 | Tiền đạo | 0.66 |
7 | Nat Lofthouse | 1950–1958 | 30 | 33 | Tiền đạo | 0.9090 |
Alan Shearer | 1992–2000 | 30 | 63 | Tiền đạo | 0.4762 | |
Tom Finney | 1946–1958 | 30 | 76 | Tiền đạo | 0.3947 | |
10 | Vivian Woodward | 1903–1911 | 29 | 23 | Tiền đạo | 1.2609 |
Frank Lampard | 1999–2014 | 29 | 106 | Tiền vệ | 0.2735 |
Thành tích quốc tếSửa đổi
Giải vô địch bóng đá thế giới (World Cup)Sửa đổi
Năm | Kết quả | St | T | H[22] | B | Bt | Bb | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Không tham dự do Anh chưa phải thành viên của FIFA | |||||||
1934 | ||||||||
1938 | ||||||||
1950 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | r2 | |
1954 | Tứ kết | 3 | 1 | 1 | 1 | 8 | 8 | |
1958 | Vòng 1 | 4 | 0 | 3 | 1 | 4 | 5 | |
1962 | Tứ kết | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 6 | |
1966 | Vô địch | 6 | 5 | 1 | 0 | 11 | 3 | |
1970 | Tứ kết | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 4 | |
1974 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1978 | ||||||||
1982 | Vòng bảng 2 | 5 | 3 | 2 | 0 | 6 | 1 | |
1986 | Tứ kết | 5 | 2 | 1 | 2 | 7 | 3 | |
1990 | Hạng tư | 7 | 3 | 3 | 1 | 8 | 6 | |
1994 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1998 | Vòng 2 | 4 | 2 | 1 | 1 | 7 | 4 | |
2002 | Tứ kết | 5 | 2 | 2 | 1 | 6 | 3 | |
2006 | Tứ kết | 5 | 3 | 2 | 0 | 6 | 2 | |
2010 | Vòng 2 | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 5 | |
2014 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 | |
2018 | Hạng tư | 7 | 3 | 1 | 3 | 12 | 8 | |
2022 | Chưa xác định | |||||||
2026 | ||||||||
Tổng cộng | 15/21 1 lần: Vô địch |
69 | 29 | 21 | 19 | 91 | 64 |
Giải vô địch châu Âu (Euro)Sửa đổi
Năm | Kết quả | St | T | H[22] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 | Không tham dự | ||||||
1964 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1968 | Hạng ba | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 1 |
1972 đến 1976 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1980 | Vòng bảng | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 |
1984 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1988 | Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 |
1992 | Vòng bảng | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 |
1996 | Bán kết | 5 | 2 | 3 | 0 | 8 | 3 |
2000 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 6 |
2004 | Tứ kết | 4 | 2 | 1 | 1 | 10 | 6 |
2008 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2012 | Tứ kết | 4 | 2 | 2 | 0 | 5 | 3 |
2016 | Vòng 1/8 | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 4 |
2020 | Vượt qua vòng loại | ||||||
2024 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 10/15 1 lần hạng ba |
31 | 10 | 11 | 10 | 40 | 35 |
Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu (UEFA Nations League)Sửa đổi
Thành tích tại UEFA Nations League | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Hạng đấu | Bảng | Pld | W | D* | L | GF | GA | Thứ hạng | ||
2018–19 | A | 4 | 6 | 2 | 2 | 2 | 7 | 8 | 3rd | ||
2020–21 | A | 2 | 6 | 3 | 1 | 2 | 7 | 4 | 9th | ||
Tổng cộng | 12 | 5 | 3 | 4 | 14 | 12 | 3rd |
Huấn luyện viênSửa đổi
- Số liệu tính đến ngày 27 tháng 9 năm 2016.
TT | Huấn luyện viên | Thời gian huấn luyện |
Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Tỷ lệ thắng (%) |
Danh hiệu |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Sir Walter Winterbottom | 1946-1962 | 139 | 78 | 33 | 28 | 56,12 | |
2 | Sir Alf Ramsey | 1963-1974 | 113 | 69 | 27 | 17 | 61,06 | Vô địch World Cup 1966 |
3 | Joe Mercer | 1974 | 7 | 3 | 3 | 1 | 42,85 | |
4 | Don Revie | 1974-1977 | 29 | 14 | 8 | 7 | 48,27 | |
5 | Ron Greenwood | 1977-1982 | 55 | 33 | 12 | 10 | 59,99 | |
6 | Sir Bobby Robson | 1982-1990 | 95 | 47 | 30 | 18 | 49,47 | Hạng tư World Cup 1990 |
7 | Graham Taylor | 1990-1993 | 38 | 18 | 13 | 7 | 47,36 | |
8 | Terry Venables | 1994-1996 | 23 | 11 | 11 | 1 | 47,82 | |
9 | Glenn Hoddle | 1996-1999 | 28 | 17 | 6 | 5 | 60,71 | |
10 | Howard Wilkinson1 | 1999 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0,00 | |
11 | Kevin Keegan | 1999-2000 | 18 | 7 | 7 | 4 | 38,88 | |
12 | Howard Wilkinson1 | 2000 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0,00 | |
13 | Peter John Taylor1 | 2000 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0,00 | |
14 | Sven-Göran Eriksson | 2001 - 2006 | 67 | 40 | 17 | 10 | 59,71 | |
15 | Steve McClaren | 2006 - 2007 | 18 | 9 | 4 | 5 | 50,0 | |
16 | Fabio Capello | 2008 - 2012 | 42 | 28 | 8 | 6 | 66,67 | |
17 | Roy Hodgson | 2012 - 2016 | 56 | 33 | 15 | 8 | 58,93 | |
18 | Sam Allardyce | 2016 | 1 | 1 | 0 | 0 | 100,00 | |
19 | Gareth Southgate | 2016 - | 4 | 2 | 2 | 0 | 50,00 | Hạng tư World Cup 2018 |
1: Huấn luyện viên tạm quyền
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập 1 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Written evidence submitted by Lord Triesman”. Parliament.uk. tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
- ^ a ă “England Match No. 1 – Scotland – ngày 30 tháng 11 năm 1872 – Match Summary and Report”. englandfootballonline.com. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2009.
- ^ Hart, Tim (ngày 12 tháng 6 năm 2010). “England v USA: 1950 World Cup win over the Three Lions lives long in the memory”. The Daily Telegraph. London.
- ^ Goodbody, John (ngày 22 tháng 11 năm 2003). “Football's November revolution: Magnificent Magyars storm England's Wembley fortress”. The Times. London. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011.
- ^ "Venables is also the only England manager ever to resign from his post because of the muddy personal details set to be showcased in a high-profile trial related to financial irregularities." V is for Venables. When Saturday Comes. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.
- ^ Owen Gibson (ngày 21 tháng 6 năm 2010). “Rifts appear as players grow tired of Capello regime”. The Guardian. London. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Fabio Capello quits as England manager after meeting with FA”. BBC. ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
- ^ “BBC Sport – Roy Hodgson appointed England manager by FA”. BBC. ngày 1 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
- ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 6 năm 2012). “England 0-0 Italy (2-4 on pens)”. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
- ^ “World Cup 2014: England crash out after Costa Rica surprise Italy”. The Guardian. Guardian News and Media Limited. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ “England 0 Costa Rica 0: Winless Three Lions bow out of Brazil 2014 with a whimper”. Daily Record. ngày 24 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
- ^ “England's Uniforms and Playing Kits”. EnglandFootballOnline.com. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Team”. The Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ Allen, Neil (ngày 25 tháng 5 năm 2012). “Pompey coach earns England call-up”. The News (Portsmouth). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ Taylor, Daniel (ngày 5 tháng 6 năm 2006). “Baden-Baden backroom battalion outnumber the players on today's plane to Germany”. The Guardian. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ Fifield, Dominic (ngày 20 tháng 5 năm 2010). “England back-up staff boosted by arrival of David Beckham's masseur”. The Guardian. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ “FA rub off major coup as Arsenal's top physio Gary Lewin's joins England full-time”. Daily Mail. ngày 7 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ Telegraph staff and agencies (ngày 4 tháng 12 năm 2008). “England appoint Arsenal doctor Ian Beasley”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Euro 2016: Marcus Rashford in England squad but Townsend and Drinkwater miss out”. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
- ^ a ă Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh. |
- Trang chủ của Hiệp hội bóng đá Anh (FA)
- The England Fanzine
- England AFC
- Bóng đá Anh trực tuyến
- englandstats.com - Thống kê về đội tuyển Anh từ năm 1872
Danh hiệu | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Brasil |
Vô địch thế giới 1966 |
Kế nhiệm: Brasil |