Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan (tiếng Ba Lan: Reprezentacja Polski w piłce nożnej) là đội tuyển cấp quốc gia của Ba Lan do Hiệp hội bóng đá Ba Lan quản lý.
![]() | |||
Biệt danh | Biało-czerwoni (Trắng và đỏ) Orły (Đại bàng) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Polski Związek Piłki Nożnej (PZPN) | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Paulo Sousa | ||
Đội trưởng | Robert Lewandowski | ||
Thi đấu nhiều nhất | Robert Lewandowski (129) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Robert Lewandowski (75) | ||
Sân nhà | Sân vận động Quốc gia | ||
Mã FIFA | POL | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 26 ![]() | ||
Cao nhất | 5 (8.2017) | ||
Thấp nhất | 78 (11.2013) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 27 ![]() | ||
Cao nhất | 2 (10.9.1975) | ||
Thấp nhất | 58 (10.1956) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Budapest, Hungary; 18 tháng 12 năm 1921) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Kielce, Ba Lan; 1 tháng 4 năm 2009) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Copenhagen, Đan Mạch; 26 tháng 6 năm 1948) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1938) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng ba (1974, 1982) | ||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||
Sồ lần tham dự | 4 (Lần đầu vào năm 2008) | ||
Kết quả tốt nhất | Tứ kết (2016) |
Thành tích huy chương Olympic | ||
---|---|---|
Bóng đá nam | ||
![]() |
München 1972 | Đồng đội |
![]() |
Montréal 1976 | Đồng đội |
Đội bóng thi đấu trận đấu quốc tế đầu tiên vào 18 tháng 12 năm 1921 tại Budapest gặp Hungary với kết quả thua 0-1. Ba Lan giành được huy chương vàng ở Thế vận hội Mùa hè 1972 tại München, huy chương bạc ở Thế vận hội Mùa hè 1976 tại Montréal. Ở các kì World Cup, thứ hạng cao nhất của Ba Lan là xếp thứ ba (2 lần): 1974 và 1982. Ở các kì Euro, thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là lọt vào tứ kết của Euro 2016.
Lịch sửSửa đổi
Ba Lan có một lịch sử bóng đá khó khăn do lịch sử phức tạp của nước này, khi nó chớm nở trong sự cai trị của ba đế chế, Nga, Áo và Đức cuối thế kỷ 19. Tuy vậy, tình yêu bóng đá của người Ba Lan không bao giờ tắt đã hình thành lên đội tuyển Ba Lan độc lập sau này. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Ba Lan đòi lại Tổ quốc, và cũng dần phát triển đội bóng đá của riêng nước mình. Đội tuyển Ba Lan ra đời năm 1921 và thi đấu trận đấu đầu tiên với Hungary cũng vào năm đó.
Tuy nhiên, trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bóng đá Ba Lan, cũng như đất nước Ba Lan, đều rơi vào sự cai trị và trấn áp đầy bạo lực của Đức Quốc Xã và Liên Xô, khi hai nước này cấu kết để tiêu diệt Ba Lan. Dẫu vậy, người Ba Lan vẫn làm tất cả để bảo vệ di sản của quốc gia, bao gồm bóng đá. Sau chiến tranh, Ba Lan tái xây dựng lại đội tuyển quốc gia.
Ba Lan dự World Cup đầu tiên vào năm 1938, và đó cũng là kỳ duy nhất của Ba Lan trước năm 1974, khi Ba Lan tái xuất đấu trường World Cup và gặt hái thành công với vị trí thứ ba hai kỳ 1974 và 1982. Ba Lan tuy nhiên phải chờ đến 2008 mới có mặt tại Euro, và đến năm 2016 thì có thành tích vào tứ kết, thành tích tốt nhất của Ba Lan tại giải đấu này.
Danh hiệuSửa đổi
Thành tích tại các giải đấuSửa đổi
Giải vô địch thế giớiSửa đổi
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Số trận | Thắng | Hòa* | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Không tham dự | |||||||
1934 | Bỏ cuộc | |||||||
1938 | Vòng 1 | 11 | 1 | 0 | 0 | 1 | 5 | 6 |
1950 | Không tham dự | |||||||
1954 | Bỏ cuộc | |||||||
1958 đến 1970 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1974 | Hạng ba | 3 | 7 | 6 | 0 | 1 | 16 | 5 |
1978 | Vòng 2 | 5 | 6 | 3 | 1 | 2 | 6 | 6 |
1982 | Hạng ba | 3 | 7 | 3 | 3 | 1 | 11 | 5 |
1986 | Vòng 2 | 14 | 4 | 1 | 1 | 2 | 1 | 7 |
1990 đến 1998 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2002 | Vòng 1 | 25 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 7 |
2006 | Vòng 1 | 21 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 |
2010 đến 2014 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2018 | Vòng 1 | 25 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 |
2022 | Vượt qua vòng loại | |||||||
2026 | Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 9/22 | 2 lần hạng ba |
33 | 15 | 6 | 12 | 46 | 45 |
- *Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
Thế vận hội Mùa hèSửa đổi
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm | Kết quả | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1900 | Không tham dự | ||||||
1904 | |||||||
1908 | |||||||
1912 | |||||||
1920 | |||||||
1924 | Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 5 |
1928 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1936 | Hạng tư | 4 | 2 | 0 | 2 | 11 | 10 |
1948 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1952 | Vòng 1 | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 3 |
1956 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1960 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 5 |
1964 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1968 | |||||||
1972 | Huy chương vàng | 7 | 6 | 1 | 0 | 21 | 5 |
1976 | Huy chương bạc | 5 | 3 | 1 | 1 | 11 | 5 |
1980 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1984 | |||||||
1988 | |||||||
Tổng cộng | 6/22 | 22 | 13 | 2 | 7 | 52 | 33 |
Giải vô địch châu ÂuSửa đổi
Ba Lan đã từng tham dự 4 vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu, trong đó năm 2012 là đồng chủ nhà (với Ukraina). Thành tích nổi bật nhất là vào đến tứ kết Euro 2016.
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hòa* | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 đến 2004 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2008 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 |
2012 | Vòng 1 | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 |
2016 | Tứ kết | 5 | 2 | 3 | 0 | 4 | 2 |
2020 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 6 |
2024 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 4/16 1 lần tứ kết |
14 | 2 | 7 | 5 | 11 | 15 |
:*Tính cả các trận hoà ở các vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
UEFA Nations LeagueSửa đổi
Thành tích tại UEFA Nations League | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Hạng đấu | Bảng | Pld | W | D | L | GF | GA | Thứ hạng | |
2018–19 | A | 3 | 4 | 0 | 2 | 2 | 4 | 6 | 10th | |
2020–21 | A | 1 | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 6 | 10th | |
Tổng cộng | 10 | 2 | 3 | 5 | 10 | 12 | 10th |
Lịch thi đấuSửa đổi
2022Sửa đổi
24 tháng 3, 2022 Giao hữu | Scotland | 1–1 | Ba Lan | Glasgow, Scotland |
---|---|---|---|---|
19:45 UTC±0 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Hampden Park Trọng tài: Robert Hennessy (Cộng hòa Ireland) |
29 tháng 3, 2022 Vòng loại World Cup 2022 | Ba Lan | 2–0 | Thụy Điển | Chorzów, Ba Lan |
---|---|---|---|---|
20:45 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Śląski Trọng tài: Daniele Orsato (Ý) |
22 tháng 11, 2022 World Cup 2022 | México | v | Ba Lan | Doha, Qatar |
---|---|---|---|---|
19:00 | Sân vận động: Sân vận động Ras Abu Aboud |
26 tháng 11, 2022 World Cup 2022 | Ba Lan | v | Ả Rập Xê Út | Al Wakrah, Qatar |
---|---|---|---|---|
13:00 | Sân vận động: Sân vận động Al Janoub |
29 tháng 11, 2022 World Cup 2022 | Ba Lan | v | Argentina | Lusail, Qatar |
---|---|---|---|---|
19:00 | Sân vận động: Sân vận động Lusail Iconic |
Cầu thủ nổi bậtSửa đổi
Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều lầnSửa đổi
Tính đến 29 tháng 3 năm 2022, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Ba Lan nhiều lần nhất là:
# | Cầu thủ | Thời gian | Số trận | Số bàn |
---|---|---|---|---|
1. | Robert Lewandowski | 2009–nay | 129 | 75 |
2. | Jakub Błaszczykowski | 2006–2019 | 108 | 21 |
3. | Michał Żewłakow | 1999–2011 | 102 | 3 |
4. | Grzegorz Lato | 1971–1984 | 100 | 45 |
5. | Kazimierz Deyna | 1968–1978 | 97 | 41 |
6. | Jacek Bąk | 1993–2008 | 96 | 3 |
Jacek Krzynówek | 1999–2009 | 96 | 15 | |
8. | Kamil Glik | 2018– | 92 | 6 |
9. | Władysław Żmuda | 1973–1986 | 91 | 1 |
10. | Grzegorz Krychowiak | 2008– | 88 | 5 |
- In đậm
- cầu thủ vẫn còn đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắngSửa đổi
Tính đến 29 tháng 3 năm 2022, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Ba Lan là:
# | Cầu thủ | Thời gian | Số bàn | Số trận |
---|---|---|---|---|
1. | Robert Lewandowski | 2008–nay | 75 | 129 |
2. | Włodzimierz Lubański | 1963–1980 | 48 | 65 |
3. | Grzegorz Lato | 1971–1984 | 45 | 100 |
4. | Kazimierz Deyna | 1968–1978 | 41 | 97 |
5. | Ernest Pol | 1955–1965 | 39 | 46 |
6. | Andrzej Szarmach | 1973–1982 | 32 | 61 |
7. | Gerard Cieślik | 1947–1958 | 27 | 45 |
8. | Zbigniew Boniek | 1976–1988 | 24 | 80 |
9. | Ernest Wilimowski | 1934–1939 | 21 | 22 |
Jakub Błaszczykowski | 2006–2019 | 21 | 108 |
- In đậm
- cầu thủ vẫn còn đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
Đội hình hiện tạiSửa đổi
Đội hình 26 cầu thủ được triệu tập cho vòng loại World Cup 2022 gặp Thụy Điển vào tháng 3 năm 2022.
Số liệu thống kê tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022 sau trận gặp Thụy Điển.
Triệu tập gần đâySửa đổi
Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Radosław Majecki | 16 tháng 11, 1999 | 1 | 0 | Monaco | v. Albania, 12 October 2021 INJ |
TM | Łukasz Fabiański | 18 tháng 4, 1985 | 57 | 0 | West Ham United | v. San Marino, 9 October 2021 RET |
TM | Karol Niemczycki | 5 tháng 7, 1999 | 0 | 0 | Cracovia | v. Anh, 31 March 2021 |
HV | Bartosz Salamon | 1 tháng 5, 1991 | 10 | 0 | Lech Poznań | v. Scotland, 24 March 2022 INJ |
HV | Maciej Rybus | 19 tháng 8, 1989 | 66 | 2 | Lokomotiv Moscow | v. Scotland, 24 March 2022 COVID |
HV | Paweł Dawidowicz | 20 tháng 5, 1995 | 8 | 0 | Hellas Verona | v. Hungary, 15 November 2021 INJ |
HV | Robert Gumny | 4 tháng 6, 1998 | 2 | 0 | FC Augsburg | v. Hungary, 15 November 2021 |
HV | Kamil Piątkowski | 21 tháng 6, 2000 | 3 | 0 | Red Bull Salzburg | v. Anh, 8 September 2021 |
HV | Sebastian Walukiewicz | 5 tháng 4, 2000 | 3 | 0 | Cagliari | v. Hungary, 25 March 2021 INJ |
TV | Karol Linetty | 2 tháng 2, 1995 | 40 | 5 | Torino | v. Hungary, 15 November 2021 |
TV | Mateusz Klich | 13 tháng 6, 1990 | 38 | 2 | Leeds United | v. Hungary, 15 November 2021 |
TV | Kamil Jóźwiak | 22 tháng 4, 1998 | 22 | 3 | Charlotte FC | v. Hungary, 15 November 2021 INJ |
TV | Damian Szymański | 16 tháng 6, 1995 | 7 | 1 | AEK Athens | v. Hungary, 15 November 2021 |
TV | Kacper Kozłowski | 16 tháng 10, 2003 | 6 | 0 | Union SG | v. Albania, 12 October 2021 |
TV | Nicola Zalewski | 23 tháng 1, 2002 | 1 | 0 | Roma | v. San Marino, 9 October 2021 |
TV | Jakub Kamiński | 5 tháng 6, 2002 | 1 | 0 | Lech Poznań | v. Anh, 8 September 2021 |
TV | Bartosz Slisz | 29 tháng 3, 1999 | 1 | 0 | Legia Warsaw | v. Anh, 8 September 2021 |
TV | Rafał Augustyniak | 14 tháng 10, 1993 | 1 | 0 | Ural Yekaterinburg | UEFA Euro 2020, 17 May 2021 |
TV | Sebastian Kowalczyk | 22 tháng 8, 1998 | 0 | 0 | Pogoń Szczecin | v. Anh, 31 March 2021 |
TV | Bartosz Kapustka | 23 tháng 12, 1996 | 14 | 3 | Legia Warsaw | v. Hungary, 25 March 2021 INJ |
TV | Michał Karbownik | 13 tháng 3, 2001 | 3 | 0 | Olympiacos | v. Hungary, 25 March 2021 |
TĐ | Arkadiusz Milik | 28 tháng 2, 1994 | 62 | 16 | Marseille | v. Scotland, 24 March 2022 INJ |
TĐ | Karol Świderski | 23 tháng 1, 1997 | 14 | 6 | Charlotte FC | v. Scotland, 24 March 2022 INJ |
TĐ | Dawid Kownacki | 14 tháng 3, 1997 | 7 | 1 | Lech Poznań | v. Albania, 2 September 2021 |
TĐ | Jakub Świerczok | 28 tháng 12, 1992 | 6 | 1 | Nagoya Grampus | UEFA Euro 2020 |
- COV Rút lui vì dương tính với COVID-19.
- INJ Rút lui vì chấn thương.
- PRE Đội hình dự bị.
- RET Đã rời đội tuyển quốc gia.
Xem thêmSửa đổi
- Giải vô địch bóng đá Ba Lan (Ekstraklasa)
- Hiệp hội bóng đá Ba Lan (PZPN)
Tham khảo và chú thíchSửa đổi
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2022. Truy cập 23 tháng 6 năm 2022.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập 31 tháng 3 năm 2022.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan Lưu trữ 2012-11-05 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA