Đội tuyển bóng đá quốc gia Bahrain

Đội tuyển bóng đá quốc gia Bahrain (tiếng Ả Rập: منتخب البحرين لكرة القدم‎) là đội tuyển cấp quốc gia của Bahrain do Hiệp hội bóng đá Bahrain quản lý.

Bahrain
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhالأحمر (Al-Ahmar, Màu đỏ)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Bahrain
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Liên đoàn khu vựcWAFF (Tây Á)
Huấn luyện viên trưởngHélio Sousa
Đội trưởngAbdulwahab Al-Safi
Thi đấu nhiều nhấtSalman Isa (156)
Ghi bàn nhiều nhấtIsmail Abdul-Latif (41)
Sân nhàSân vận động Quốc gia Bahrain
Mã FIFABHR
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 85 Giữ nguyên (22 tháng 12 năm 2022)[1]
Cao nhất44 (9.2004)
Thấp nhất139 (3.2000)
Hạng Elo
Hiện tại 80 Giảm 8 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất49 (9.2000)
Thấp nhất138 (3.1979)
Trận quốc tế đầu tiên
 Bahrain 4–4 Kuwait 
(Baghdad, Iraq; 2 tháng 4 năm 1966)
Trận thắng đậm nhất
 Bahrain 10–0 Indonesia 
(Riffa, Bahrain; 29 tháng 2 năm 2012)
Trận thua đậm nhất
 Iraq 10–1 Bahrain 
(Baghdad, Iraq; 6 tháng 4 năm 1966)
Cúp bóng đá châu Á
Sồ lần tham dự7 (Lần đầu vào năm 1988)
Kết quả tốt nhấtHạng tư (2004)

Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Bahrain là trận gặp đội tuyển Kuwait vào năm 1966. Đội từng lọt vào tốp 4 đội mạnh nhất Asian Cup và đăng quang ngôi vô địch Tây Á năm 2019.

Danh hiệuSửa đổi

Vô địch: 2019
Hạng ba: 2014
Vô địch: 2019
Á quân: 1970; 1982; 1992; 2003
Hạng ba: 1990; 1994; 2004
Á quân: 1985; 2002

Thành tích quốc tếSửa đổi

Giải vô địch thế giớiSửa đổi

Đội tuyển Bahrain chưa lần nào lọt vào vòng chung kết một giải vô địch thế giới. Lần tiến đến gần sát vòng chung kết nhất là năm 2010. Họ đứng thứ 5 châu Á và giành quyền tranh vé vớt với đại diện của châu Đại Dương là New Zealand. Tuy được đánh giá cao hơn nhưng sau hai lượt trận, Bahrain thua với tổng tỉ số 0–1, nhường tấm vé dự vòng chung kết cho đối thủ.

Năm Thành tích
1930 đến 1974 Không tham dự
là thuộc địa của Anh
1978 đến 1986 Không vượt qua vòng loại
1990 Bỏ cuộc ở vòng loại
1994 đến 2022 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng -

Cúp bóng đá châu ÁSửa đổi

Cúp bóng đá châu Á
Vòng chung kết: 6
Năm Thành tích Thứ hạng * Số trận Thắng Hòa Thua Bàn
thắng
Bàn
thua
1956 đến 1968 Không tham dự, là thuộc địa của Anh
1972 Không vượt qua vòng loại
1976 đến 1980 Bỏ cuộc
1984 Không tham dự
  1988 Vòng 1 9 4 1 0 3 1 3
1992 Không vượt qua vòng loại
1996 Bỏ cuộc
2000 Không vượt qua vòng loại
  2004 Hạng tư 4 6 1 3 2 13 14
        2007 Vòng 1 13 3 1 0 2 3 7
  2011 10 3 1 0 2 6 5
  2015 11 3 1 0 2 3 5
  2019 Vòng 2 13 4 1 1 2 3 4
  2023 Vượt qua vòng loại
  2027 Chưa xác định
Tổng cộng 1 lần hạng tư 23 5 6 12 29 38

Giải vô địch bóng đá Tây ÁSửa đổi

Năm Thành tích Pld W D L GF GA GD
2000 đến 2008 Không tham dự
  2010 Vòng bảng 2 1 0 1 2 3 –1
  2012 Hạng tư 5 2 2 1 3 2 +1
  2014 Hạng ba 4 0 3 1 0 1 –1
  2019 Vô địch 4 3 1 0 3 0 +3
Tổng cộng 4/9 15 6 6 3 8 6 +2

Tại giải đấu tháng 8 năm 2019, Bahrain đã vượt qua chủ nhà Iraq trong trận chung kết với tỷ số tối thiểu để lần đầu tiên giành được chiếc cúp vô địch Tây Á.[3]

Cúp bóng đá vùng VịnhSửa đổi

Năm Thành tích Pld W D L GF GA
  1970 Á quân 3 1 1 1 3 4
1972 Không tham dự
  1974 Vòng bảng 2 0 0 2 1 8
  1976 Hạng tư 6 3 0 3 9 15
  1979 Hạng tư 6 2 2 2 8 9
  1982 Á quân 5 3 1 1 10 7
  1984 Hạng năm 6 1 2 3 3 6
  1986 Hạng năm 6 1 4 1 4 5
  1988 Hạng tư 6 3 0 3 4 4
  1990 Hạng ba 4 1 2 1 1 1
  1992 Á quân 5 3 0 2 6 4
  1994 Hạng ba 5 1 3 1 5 6
  1996 Hạng năm 5 0 2 3 4 8
  1998 Hạng 5 5 0 3 2 3 6
  2002 Hạng 4 5 1 2 2 4 6
  2003 Á quân 6 4 1 1 13 3
  2004 Hạng ba 5 2 2 1 10 6
  2007 Bán kết 4 1 1 2 4 5
  2009 Vòng bảng 3 1 0 2 3 4
  2010 Vòng bảng 3 0 1 2 4 7
  2013 Hạng tư 5 1 1 3 4 9
  2014 Vòng bảng 3 0 2 1 0 3
  2017 Bán kết 4 1 2 1 3 3
  2019 Vô địch 5 2 2 1 7 6
Tổng cộng 24/24 107 32 34 41 113 135

Cúp bóng đá Ả RậpSửa đổi

Năm Thành tích Pld W D L GF GA
1963 đến 1964 Không tham dự
  1966 Vòng bảng 4 0 1 3 7 22
  1985 Á quân 4 1 2 1 4 3
  1988 Vòng bảng 4 0 3 1 2 3
1992 Không tham dự
1998 Bỏ cuộc
  2002 Á quân 6 3 1 2 8 5
  2012 Vòng bảng 3 0 0 3 1 8
  2021 Vòng bảng 3 0 1 2 0 4
Tổng cộng 2 lần á quân 24 4 8 12 22 45

Á vận hộiSửa đổi

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1998)
Năm Thành tích Pld W D L GF GA
1951 đến 1970 Không tham dự, là thuộc địa của Anh
  1974 Hạng 15 3 0 0 3 1 15
  1978 Hạng 14 3 0 0 3 1 12
1982 Không tham dự
  1986 Hạng 12 3 1 1 1 4 5
1990 Không tham dự
  1994 Hạng 10 4 1 2 1 6 5
1998 Không tham dự
Tổng cộng 4/13 14 3 3 8 12 37

Đội hìnhSửa đổi

Đội hình các cầu thủ được triệu tập cho 2 trận giao hữu CanadaSerbia.
Số liệu thống kê tính đến ngày 13 tháng 11 năm 2022 sau trận gặp Serbia.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM Ammar Ahmed 10 tháng 2, 1999 (24 tuổi) 2 0   Manama Club
1TM Sayed Mohammed Jaffer 25 tháng 8, 1985 (37 tuổi) 145 0   Al-Muharraq
1TM Ebrahim Lutfalla 24 tháng 9, 1992 (30 tuổi) 6 0   Al-Ahli

2HV Mohammed Adel Hasan 20 tháng 9, 1996 (26 tuổi) 19 0   Al-Khaldiya
2HV Waleed Al Hayam 3 tháng 2, 1991 (32 tuổi) 92 0   Al-Muharraq
2HV Rashed Al-Hooti 24 tháng 12, 1989 (33 tuổi) 81 0   Al-Muharraq
2HV Hamad Al-Shamsan 29 tháng 9, 1997 (25 tuổi) 19 0   Al-Riffa
2HV Talal Al-Shurouqi 1 tháng 5, 1996 (26 tuổi) 0 0   Hidd SCC
2HV Amine Bennadi 9 tháng 5, 1993 (29 tuổi) 8 0   Al-Muharraq
2HV Ahmed Bughammar 30 tháng 12, 1997 (25 tuổi) 23 1   Al-Khaldiya
2HV Sayed Redha Isa 7 tháng 8, 1994 (28 tuổi) 56 3   Al-Riffa

3TV Mahdi Abdullatif 15 tháng 2, 1993 (30 tuổi) 7 0   Manama Club
3TV Ebrahim Al-Khatal 19 tháng 9, 2000 (22 tuổi) 6 2   Manama Club
3TV Abdulwahab Al-Malood 7 tháng 6, 1990 (32 tuổi) 75 5   Al-Muharraq
3TV Jasim Al-Shaikh 1 tháng 2, 1996 (27 tuổi) 49 3   Al-Riffa
3TV Ali Haram 11 tháng 12, 1988 (34 tuổi) 39 5   Al-Riffa
3TV Mohamed Marhoon 12 tháng 2, 1998 (25 tuổi) 41 12   Al-Riffa

4 Kamil Al-Aswad 8 tháng 4, 1994 (28 tuổi) 82 11   Al-Riffa
4 Mahdi Al-Humaidan 19 tháng 5, 1993 (29 tuổi) 38 3   Al-Khaldiya
4 Hashim Sayed Isa 3 tháng 4, 1998 (24 tuổi) 15 6   Al-Riffa
4 Ali Madan 30 tháng 11, 1995 (27 tuổi) 67 11   Ajman Club
4 Sayed Dhiya Saeed 17 tháng 7, 1992 (30 tuổi) 105 7   Al-Khaldiya
4 Abdulla Yusuf Helal 12 tháng 6, 1993 (29 tuổi) 69 7   Persija Jakarta

Từng được triệu tậpSửa đổi

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập

TM Sayed Shubbar Alawi 11 tháng 8, 1985 (37 tuổi) 26 0   Al-Riffa v.   Turkmenistan, 14 June 2022

HV Ahmed Abdulla Ali 1 tháng 4, 1987 (35 tuổi) 31 0   Al-Khaldiya v.   Turkmenistan, 14 June 2022
HV Abbas Ayyad 11 tháng 5, 1987 (35 tuổi) 25 0   Al-Ahli v.   Turkmenistan, 14 June 2022
HV Abdulla Al-Haza'a 19 tháng 7, 1990 (32 tuổi) 60 1   Al-Tadamon v.   Thái Lan, 31 May 2022
HV Sayed Baqer 14 tháng 4, 1994 (28 tuổi) 24 0   Al-Riffa v.   Oman, 6 December 2021

TV Ammar Mirza 2 0   Al Ittihad v.   Turkmenistan, 14 June 2022
TV Mohamed Abdulwahab 13 tháng 11, 1989 (33 tuổi) 15 0   Al-Hidd v.   Thái Lan, 31 May 2022
TV Mohammed Al-Hardan 6 tháng 10, 1997 (25 tuổi) 22 2   Al-Muharraq v.   Thái Lan, 31 May 2022
TV Abdullah Al Hashash 25 tháng 1, 1996 (27 tuổi) 4 1   Budaiya v.   Burundi, 26 March 2022
TV Jasim Khelaif 22 tháng 2, 1998 (25 tuổi) 7 0   Budaiya v.   Uganda, 27 January 2022
TV Abbas Al-Asfoor 2 tháng 3, 1999 (24 tuổi) 10 0   Al-Shabab v.   Oman, 6 December 2021

Mahdi Abduljabbar (1991-06-25)25 tháng 6, 1991 (30 tuổi) 28 9   Manama v.   Thái Lan, 31 May 2022
Mohamed Al-Romaihi 9 tháng 9, 1990 (32 tuổi) 44 16   East Riffa v.   Oman, 6 December 2021
Ismail Abdullatif 11 tháng 9, 1986 (36 tuổi) 126 47   Al-Khalidiya v.   Iraq, 3 December 2021

INJ Rút lui do chấn thương
PRE Đội hình sơ bộ
RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia
SUS Vắng mặt ở trận sau
WD Rút lui vì lý do cá nhân.

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 22 tháng 12 năm 2022. Truy cập 22 tháng 12 năm 2022.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ “Bahrain West Asian champions after edging hosts Iraq 1-0 in WAFF Championship 2019 final”. Fox Sports. ngày 15 tháng 8 năm 2019.

Liên kết ngoàiSửa đổi