Đội tuyển bóng đá quốc gia Papua New Guinea
Đội tuyển bóng đá quốc gia Papua New Guinea (tiếng Anh: Papua New Guinea national football team) là đội tuyển cấp quốc gia của Papua New Guinea do Hiệp hội bóng đá Papua New Guinea quản lý.
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội | |||
Biệt danh | Kapuls (Cuscus) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Papua New Guinea | ||
Liên đoàn châu lục | OFC (Châu Đại Dương) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Bob Morris[1] | ||
Đội trưởng | Michael Foster | ||
Thi đấu nhiều nhất | Michael Foster (27) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Reggie Davani (15) | ||
Sân nhà | Sân vận động Sir John Guise | ||
Mã FIFA | PNG | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 159 ![]() | ||
Cao nhất | 153 (6.2017) | ||
Thấp nhất | 206 (10-11.2015) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 155 ![]() | ||
Cao nhất | 134 (1989) | ||
Thấp nhất | 188 (2003) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Suva, Fiji; 29 tháng 8 năm 1963) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Nouméa, Nouvelle-Calédonie; 15 tháng 12 năm 1987) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Nouméa, Nouvelle-Calédonie; 26 tháng 2 năm 1980) | |||
Sồ lần tham dự | (Lần đầu vào năm -) | ||
Kết quả tốt nhất | - | ||
Cúp bóng đá châu Đại Dương | |||
Sồ lần tham dự | 4 (Lần đầu vào năm 1980) | ||
Kết quả tốt nhất | Á quân, 2016 |
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Papua New Guinea là trận gặp đội tuyển Fiji vào năm 1963. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là ngôi vị á quân của Cúp bóng đá châu Đại Dương 2016 và 2 tấm huy chương đồng của đại hội Thể thao Nam Thái Bình Dương giành được vào các năm 1969 và 1987.
Danh hiệuSửa đổi
- Á quân: 2016
Thành tích tại giải vô địch thế giớiSửa đổi
- 1930 đến 1994 - Không tham dự
- 1998 - Không vượt qua vòng loại
- 2002 - Không tham dự
- 2006 - Không vượt qua vòng loại
- 2010 - Không được tham dự*
- 2014 đến 2022 - Không vượt qua vòng loại
* Mặc dù đã đăng ký tham dự World Cup 2010, Papua New Guinea không tham dự giải bóng đá tại Đại hội Thể thao Nam Thái Bình Dương 2008 - giải được coi là vòng sơ loại của World Cup 2010
Cúp bóng đá châu Đại DươngSửa đổi
Cúp bóng đá châu Đại Dương | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Vòng | Hạng | Pld | W | D | L | GF | GA |
1973 | Không tham dự | |||||||
1980 | Vòng bảng | 6th | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 22 |
1996 đến 2000 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2002 | Vòng bảng | 7th | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 12 |
2004 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2008 | Không tham dự | |||||||
2012 | Vòng bảng | 7th | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 |
2016 | Á quân | 2nd | 5 | 2 | 3 | 0 | 13 | 4 |
Tổng cộng | 1 lần á quân |
1/9 | 14 | 3 | 5 | 6 | 23 | 42 |
Đại hội Thể thao Nam Thái Bình DươngSửa đổi
Năm | Vòng | Hạng | Pld | W | D | L | GF | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1963 | Vòng 1 | 5th | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 |
1966 | Hạng tư | 4th | 4 | 1 | 0 | 3 | 14 | 14 |
1969 | Hạng ba | 3rd | 6 | 3 | 1 | 2 | 11 | 10 |
1971 | Hạng tư | 4th | 3 | 1 | 1 | 1 | 19 | 11 |
1975 | Vòng bảng | 6th | 2 | 0 | 0 | 2 | 3 | 9 |
1979 | Tứ kết | 5th | 3 | 1 | 1 | 1 | 15 | 3 |
1983 | Hạng tư | 4th | 4 | 1 | 0 | 3 | 22 | 10 |
1987 | Hạng ba | 3rd | 6 | 3 | 2 | 1 | 26 | 4 |
1991 | Vòng bảng | 5th | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 |
1995 | 6th | 3 | 1 | 1 | 1 | 11 | 5 | |
2003 | 6th | 4 | 1 | 1 | 2 | 12 | 7 | |
2007 | Bị cấm tham dự | |||||||
2011 | Vòng bảng | 6th | 4 | 2 | 1 | 1 | 22 | 4 |
2015 | Không tham dự | |||||||
2019 | Hạng tư | 4th | 5 | 3 | 1 | 1 | 17 | 3 |
Tổng cộng | 2 lần hạng ba | 13/15 | 48 | 18 | 10 | 29 | 176 | 85 |
Đội hìnhSửa đổi
Đây là đội hình sau khi hoàn thành vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực châu Đại Dương.
- Tính đến ngày 27 tháng 3 năm 2019 sau trận gặp Quần đảo Solomon.
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Soccer Unveils Plans for Pacific Games”. PNG Courier. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Papua New Guinea Lưu trữ 2013-10-24 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA