Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay

Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de Uruguay) là đội tuyển bóng đá do Hiệp hội bóng đá Uruguay quản lý và đại diện cho Uruguay, quốc gia ít dân nhất trong nhóm có đội tuyển từng đoạt cúp thế giới.

Uruguay
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhLos Charrúas
La Celeste
(Màu xanh da trời)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Uruguay
Liên đoàn châu lụcCONMEBOL (Nam Mỹ)
Huấn luyện viên trưởngMarcelo Bielsa
Đội trưởngJosé Giménez
Thi đấu nhiều nhấtDiego Godín (161)
Ghi bàn nhiều nhấtLuis Suárez (68)
Sân nhàCentenario
Mã FIFAURU
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 11 Giữ nguyên (21 tháng 12 năm 2023)[1]
Cao nhất2 (6.2012)
Thấp nhất76 (12.1998)
Hạng Elo
Hiện tại 14 Tăng 3 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất1 (khoảng thời gian 1920-31)
Thấp nhất46 (3.1980)
Trận quốc tế đầu tiên
 Uruguay 2–3 Argentina 
(Montevideo, Uruguay; 16 tháng 5 năm 1901)
Trận thắng đậm nhất
 Uruguay 9–0 Bolivia 
(Lima, Peru; 9 tháng 11 năm 1927)
Trận thua đậm nhất
 Uruguay 0–6 Argentina 
(Montevideo, Uruguay; 20 tháng 7 năm 1902)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự14 (Lần đầu vào năm 1930)
Kết quả tốt nhấtVô địch (19301950)
Cúp bóng đá Nam Mỹ
Sồ lần tham dự44 (Lần đầu vào năm 1916)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1916, 1917, 1920,
1923, 1924, 1926, 1935,
1942, 1956, 1959, 1967,
1983, 1987, 19952011)
Cúp Liên đoàn các châu lục
Sồ lần tham dự2 (Lần đầu vào năm 1997)
Kết quả tốt nhấtHạng tư (19972013)
Thành tích huy chương Thế vận hội
Bóng đá nam
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Paris 1924 Đồng đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Amsterdam 1928 Đồng đội

Uruguay là đội bóng giàu truyền thống và có thành tích ở môn bóng đá nam thuộc tốp đầu khu vực Nam Mỹ bên cạnh BrasilArgentina, những đối thủ láng giềng đều là bại tướng của Uruguay ở chung kết World Cup trong đó bao gồm kỳ World Cup đầu tiên năm 1930 do chính Uruguay chủ trì. Uruguay có số lần đăng quang ngôi vô địch Nam Mỹ nhiều nhất với 15 lần. Đội cũng có 1 lần vô địch Pan American Games là vào năm 1983. Uruguay cũng có 2 lần vô địch World Cup (1930 và 1950) và 2 lần vô địch Olympic (1924 và 1928).

Danh hiệu sửa

Vô địch: 1930; 1950
Vô địch (15): 1916; 1917; 1920; 1923; 1924; 1926; 1935; 1942; 1956; 1959; 1967; 1983; 1987; 1995; 2011
Á quân (6): 1919; 1927; 1939; 1941; 1989; 1999
Hạng ba (9): 1921; 1922; 1929; 1937; 1947; 1953; 1957; 1975; 2004
  1924; 1928
  1983

Đồng phục sửa

Logo trên áo đấu của đội tuyển quốc gia có 4 sao mặc dù Uruguay chỉ mới vô địch 2 kỳ World Cup. Hai trong số đó kỷ niệm hai lần vô địch World Cup và hai còn lại thì để kỷ niệm hai lần giành huy chương vàng môn bóng đá Olympic những năm 1920 thời điểm khi mà FIFA vẫn công nhận các giải bóng đá ở Olympic là giải vô địch thế giới.[3]

Những năm 1900, Uruguay sử dụng các trang phục áo đấu khác nhau. Chiếc áo đấu đầu tiên đội mặc lấy từ câu lạc bộ Albion trong trận đấu đầu tiên của mình với Argentina năm 1901.[4]

Năm 1910, câu lạc bộ River Plate đánh bại Alumni của Argentina 2–1. River Plate mặc trang phục phụ cho trận đấu đó, là áo đấu màu xanh nhạt do áo đấu sân nhà của họ trùng màu với áo đấu của Alumni.[5] Một người tên Ricardo LeBas đề xuất cho tuyển quốc gia của Uruguay mặc áo đấu xanh nhạt để ghi nhớ chiến thắng lịch sử của River Plate. Đề xuất được chủ tịch hiệp hội bóng đá Uruguay Héctor Gómez chấp thuận.[6] Bộ áo đấu màu xanh nhạt bắt đầu được sử dụng từ trận đấu đội tuyển gặp và thắng đối thủ Argentina 3–1 ngày 15 tháng 8 năm 1910.[7]

Bộ áo đấu màu đỏ trước đó được sử dụng ở một số chuyến du đấu được dùng lại cho kỳ Copa América 1935. Chúng không được mặc lại (ngoại trừ trận gặp ColombiaWorld Cup 1962[8]) cho tới năm 1991 khi chính thức trở thành trang phục thi đấu trên sân khách.[9]

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
1902–03 [note 2]
 
 
 
 
 
 
1905–07 [note 3]
 
 
 
 
 
 
 
 
1910–nay [note 4]
Chú thích
  1. ^ Áo đấu của Albion F.C., mặc trong trận gặp Argentina với đội hình phần lớn các cầu thủ đến từ câu lạc bộ này.[10]
  2. ^ Áo mặc trong trận chính thức đầu tiên,[11] gặp Argentina ở Montevideo năm 1902,[4] cũng được mặc trong trận đấu thứ hai ở Buenos Aires năm 1903.[12]
  3. ^ Mẫu dựa trên hiệu kỳ tỉnh Artigas, mặc bởi các đại biểu Uruguay (Liga Uruguay v Nam Phi[4] và các trận đấu của Copa Lipton khoảng 1905–07).[12]
  4. ^ Mặc lần đầu trong một trận đấu Copa Lipton năm 1910.[5][6]

Phong cách sửa

Đánh bại Argentina với tỷ số 4-2 trong chung kết World Cup 1930, theo đánh giá của một số nhà báo đương thời, Uruguay vận dụng lối chơi kết hợp hoàn hảo giữa tấn công và phòng ngự trái ngược với lối chơi quá đậm chất cá nhân của các cầu thủ Argentina biến họ thành bại tướng.[13]

Theo một bài viết, dưới thời Oscar Tabárez, Uruguay đề cao hàng phòng ngự kỷ luật và sự chắc chắn và được so sánh giống với các đội bóng Ý, ví như Inter Milan. Máu lửa, chắc chắn, tinh quái kiểu đường phố và biết cách khai thác sai lầm của đối thủ là đặc sản của các cầu thủ Uruguay. Họ thường chơi với sơ đồ 4-4-2 phòng ngự chặt trung lộ, thu hẹp khoảng trống, áp sát quyết liệt giữa sân và hai biên. Khi tấn công thì phụ thuộc vào sự cơ động ranh mãnh của cặp tiền đạo và tận dụng tối đa các tình huống cố định.[14]

"Những thời khắc khó khăn có thể đè bẹp bất kì đội bóng nào khác, nhưng với đội tuyển Uruguay, nó lại khiến chúng tôi thể hiện được sức mạnh và cá tính của mình...xây dựng đội bóng dựa vào nền tảng vững chắc, qua đó hàng công có thể tỏa sáng và mang về những chiến thắng."

— Diego Lugano, tuyển thủ Uruguay, tiết lộ, đề cập những yếu tố phụ trợ như "tiếng gọi lịch sử" và "niềm đam mê".[15]

"Khi thấy quân đội nước mình, không người Uruguay nào cảm thấy tổ quốc mình ở đó. Và nhiều phương diện khác nơi đời sống xã hội thì cũng tương tự. Nhưng khi thấy đội bóng, có, họ thấy có Uruguay của mình ở đó. Hay là nói nếu bạn "mua một gói thuật kịch" ý nghĩa quốc gia, sẽ có gì đó hơn một đội bóng xảy đến với nước bạn."[16]

— Ignacio Pardo, nhà xã hội học, chỉ ra rằng người Uruguay xem đội tuyển như một trong những thế chế đại diện tiêu biểu nhất của quốc gia, biểu tượng quốc gia.

Người Uruguay bằng bóng đá nhìn thấy một bức họa vẽ nên cá tính dũng cảm của một dân tộc.[16] Trường phái bóng đá của Uruguay được biết đến với tính chất mạnh bạo và giàu tính thực dụng chiến thuật.[17] Nhà báo Fabio Salgueiro, từ cổng Terra, cho rằng "ý chí quyết tâm và ham muốn chiếm lĩnh, thắng thế có trong máu của những người Uruguay".[18] Luis Fernando Veríssimo cho biết: "Người Uruguay sẽ tìm mọi cách, mọi khả năng và nỗ lực hết mình để hạ đối thủ mạnh hơn họ".[19]

Thành tích sửa

Trước năm 1916, Uruguay chơi tổng cộng 30 trận thì trong đó 29 trận đều là đối đầu với Argentina. Năm 1924, đội tuyển Uruguay tới Paris và trở thành đội Nam Mỹ đầu tiên góp mặt tại Thế Vận Hội. Tương phản với các đối thủ châu Âu thời điểm đó, Uruguay có lối chơi thiên về bóng ngắn,[20] thắng tất cả các trận, hạ Thụy Sĩ 3–0 để giành huy chương vàng.

Giải bóng đá vô địch thế giới sửa

 
Thành viên tuyển Uruguay đánh bại Argentina chung kết World Cup 1930

Sau lần thứ hai giành huy chương vàng Olympic năm 1928, Uruguay được chọn làm chủ nhà kỳ World Cup đầu tiên năm 1930. Dù giành được ngôi vương của giải đấu, Uruguay không hài lòng với việc chỉ có bốn đội từ châu Âu tham dự và cho rằng mình bị người Âu khinh thường. Họ quyết định tẩy chay World Cup 1934 do Ý làm chủ nhà[21]World Cup 1938Pháp đăng cai.[22]

 
Đội hình gặp Brazil trận đấu quyết định ngôi vương World Cup 1950

Uruguay lần nữa vô địch thế giới vào năm 1950, hạ Brasil và tạo một cơn địa chấn gây sốc cho nhiều cổ động viên chủ nhà. Ở Uruguay, chính phủ tuyên bố ngày đó trở thành ngày nghỉ toàn quốc.[23]

Kể từ đó tới nay Uruguay không còn thống trị giải đấu cấp thế giới thêm lần nào nữa và thành tích của đội cũng không ổn định. Họ đã không vượt qua được vòng loại một số kỳ World Cup và có vị trí cao nhất tại vòng chung kết không vượt quá hạng tư.

Năm Kết quả St T H [24] B Bt Bb
  1930 Vô địch 4 4 0 0 15 3
1934-1938 Không tham dự
  1950 Vô địch 4 3 1 0 15 5
  1954 Hạng tư 5 3 0 2 16 9
1958 Không vượt qua vòng loại
  1962 Vòng 1 3 1 0 2 4 6
  1966 Tứ kết 4 1 2 1 2 5
  1970 Hạng tư 6 2 1 3 4 5
  1974 Vòng 1 3 0 1 2 1 6
1978-1982 Không vượt qua vòng loại
  1986 Vòng 2 4 0 2 2 2 8
  1990 4 1 1 2 2 5
1994-1998 Không vượt qua vòng loại
   2002 Vòng 1 3 0 2 1 4 5
2006 Không vượt qua vòng loại
  2010 Hạng tư 7 3 2 2 11 8
  2014 Vòng 2 4 2 0 2 4 6
  2018 Tứ kết 5 4 0 1 7 3
  2022 Vòng 1 3 1 1 1 2 2
    2026 Chưa xác định
    2030 Vượt qua vòng loại
  2034 Chưa xác định
Tổng cộng 14/22
2 lần: Vô địch
59 25 13 21 89 76

Cúp Liên đoàn các châu lục sửa

Năm Kết quả St T H [24] B Bt Bb
1992-1995 Không giành quyền tham dự
  1997 Hạng tư 5 3 0 2 8 6
1999-2009 Không giành quyền tham dự
  2013 Hạng tư 5 2 1 2 14 7
2017 Không giành quyền tham dự
Tổng cộng 2/10
2 lần: Hạng tư
10 5 1 4 22 13

Cúp bóng đá Nam Mỹ sửa

Năm Kết quả St T H [24] B Bt Bb
  1916 Vô địch 3 2 1 0 6 1
  1917 3 3 0 0 9 0
  1919 Á quân 3 2 1 0 7 4
  1920 Vô địch 3 2 1 0 9 2
  1921 Hạng ba 3 1 0 2 3 4
  1922 4 2 1 1 3 1
  1923 Vô địch 3 3 0 0 6 1
  1924 3 2 1 0 8 1
1925 Bỏ cuộc
  1926 Vô địch 4 4 0 0 17 2
  1927 Á quân 3 3 0 0 15 4
  1929 Hạng ba 3 1 0 2 4 6
  1935 Vô địch 3 3 0 0 6 1
  1937 Hạng ba 5 2 0 3 11 14
  1939 Á quân 4 3 0 1 13 5
  1941 4 3 0 1 10 1
  1942 Vô địch 6 6 0 0 21 2
  1945 Hạng tư 6 3 0 3 14 6
  1946 5 2 0 3 11 9
  1947 Hạng ba 7 5 0 2 21 8
  1949 Hạng 6 7 2 1 4 14 20
  1953 Hạng ba 6 3 1 2 15 6
  1955 Hạng tư 5 2 1 2 12 12
  1956 Vô địch 5 4 1 0 9 3
  1957 Hạng ba 6 4 0 2 15 12
  1959 Hạng 5 6 2 0 4 15 14
  1959 Vô địch 5 4 1 0 9 3
1963 Bỏ cuộc
  1967 Vô địch 5 4 1 0 13 2
  1975 Hạng tư 2 1 0 1 1 3
  1979 Vòng bảng 4 1 2 1 5 5
  1983 Vô địch 8 5 2 1 12 6
  1987 2 2 0 0 2 0
  1989 Á quân 7 4 0 3 11 3
  1991 Vòng bảng 4 1 3 0 4 3
  1993 Tứ kết 4 1 2 1 5 5
  1995 Vô địch 6 4 2 0 11 4
  1997 Vòng bảng 3 1 0 2 2 2
  1999 Á quân 6 1 2 3 4 9
  2001 Hạng tư 6 2 2 2 7 7
  2004 Hạng ba 6 3 2 1 12 10
  2007 Hạng tư 6 2 2 2 8 9
  2011 Vô địch 6 '3 3 0 9 3
  2015 Tứ kết 4 1 1 2 2 3
  2016 Vòng bảng 3 1 0 2 4 4
  2019 Tứ kết 4 2 2 0 7 2
  2021 5 2 2 1 4 2
  2024 Chưa xác định
Tổng cộng 15 lần: Vô địch 205 113 38 55 410 222

Thế vận hội Mùa hè sửa

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm Kết quả Thứ hạng St T H [24] B Bt Bb
1900-1920 Không tham dự
  1924 Huy chương vàng 1st 5 5 0 0 20 2
  1928 1st 5 4 1 0 12 5
  1936 Bỏ cuộc
1948-1972 Không vượt qua vòng loại
  1976 Bỏ cuộc
1980-1988 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng 2 lần huy
chương vàng
3/19 10 9 1 0 32 7

Đại hội Thể thao liên Mỹ sửa

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1995)
Năm Kết quả Thứ hạng St T H [24] B Bt Bb
1951-1959 Không tham dự
  1963 Hạng tư 4th 4 1 0 3 4 6
1967-1971 Không tham dự
  1975 Vòng sơ loại 11th 2 0 1 1 1 2
1979 Không tham dự
  1983 Huy chương vàng 1st 4 4 0 0 5 1
1987-1995 Không tham dự
Tổng cộng 1 lần huy
chương vàng
3/12 10 5 1 4 10 9

Lịch đấu sửa

2024 sửa

Cầu thủ sửa

Đội hình hiện tại sửa

Đây là đội hình tham dự vòng loại World Cup 2026 vào tháng 11 năm 2023.
Số liệu thống kê tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2023 sau trận gặp Bolivia.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Sergio Rochet 23 tháng 3, 1993 (30 tuổi) 18 0   Internacional
12 1TM Franco Israel 22 tháng 4, 2000 (23 tuổi) 1 0   Sporting CP
23 1TM Santiago Mele 6 tháng 9, 1997 (26 tuổi) 3 0   Atlético Junior

2 2HV José María Giménez (đội trưởng) 20 tháng 1, 1995 (29 tuổi) 83 8   Atlético Madrid
3 2HV Sebastián Cáceres 18 tháng 8, 1999 (24 tuổi) 9 0   América
4 2HV Ronald Araújo 7 tháng 3, 1999 (25 tuổi) 16 1   Barcelona
13 2HV Guillermo Varela 24 tháng 3, 1993 (30 tuổi) 14 0   Flamengo
16 2HV Mathías Olivera 31 tháng 10, 1997 (26 tuổi) 16 1   Napoli
17 2HV Matías Viña 9 tháng 11, 1997 (26 tuổi) 35 0   Sassuolo
18 2HV Bruno Méndez 10 tháng 9, 1999 (24 tuổi) 6 0   Corinthians

5 3TV Manuel Ugarte 11 tháng 4, 2001 (22 tuổi) 13 0   Paris Saint-Germain
6 3TV Rodrigo Bentancur 25 tháng 6, 1997 (26 tuổi) 56 1   Tottenham Hotspur
7 3TV Nicolás de la Cruz 1 tháng 6, 1997 (26 tuổi) 25 5   River Plate
10 3TV Giorgian de Arrascaeta 1 tháng 6, 1994 (29 tuổi) 44 10   Flamengo
15 3TV Federico Valverde 22 tháng 7, 1998 (25 tuổi) 55 6   Real Madrid
20 3TV Felipe Carballo 4 tháng 10, 1996 (27 tuổi) 7 0   Grêmio
3TV Maximiliano Araújo 15 tháng 2, 2000 (24 tuổi) 7 1   Toluca

8 4 Cristian Olivera 17 tháng 4, 2002 (21 tuổi) 3 0   Los Angeles FC
9 4 Luis Suárez 24 tháng 1, 1987 (37 tuổi) 141 68   Inter Miami
11 4 Facundo Pellistri 20 tháng 12, 2001 (22 tuổi) 18 0   Manchester United
14 4 Agustín Canobbio 1 tháng 10, 1998 (25 tuổi) 10 1   Athletico Paranaense
19 4 Darwin Núñez 24 tháng 6, 1999 (24 tuổi) 22 8   Liverpool
21 4 Facundo Torres 13 tháng 4, 2000 (23 tuổi) 15 1   Orlando City
22 4 Federico Viñas 30 tháng 6, 1998 (25 tuổi) 1 0   León

Triệu tập gần đây sửa

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Randall Rodríguez 29 tháng 11, 2003 (20 tuổi) 0 0   Peñarol v.   Cuba, 20 June 2023
TM Gastón Olveira 21 tháng 4, 1993 (30 tuổi) 0 0   Olimpia v.   Hàn Quốc, 28 March 2023
TM Fernando Muslera 16 tháng 6, 1986 (37 tuổi) 133 0   Galatasaray 2022 FIFA World Cup
TM Guillermo de Amores 19 tháng 10, 1994 (29 tuổi) 0 0   Peñarol v.   Hàn Quốc, 28 March 2023 PRE

HV Joaquín Piquerez 24 tháng 8, 1998 (25 tuổi) 13 0   Palmeiras v.   Brasil, 17 October 2023
HV Santiago Bueno 9 tháng 11, 1998 (25 tuổi) 2 0   Wolverhampton Wanderers v.   Brasil, 17 October 2023
HV Lucas Olaza 21 tháng 7, 1994 (29 tuổi) 1 0   Krasnodar v.   Brasil, 17 October 2023
HV José Luis Rodríguez 14 tháng 3, 1997 (27 tuổi) 2 0   Vasco da Gama v.   Ecuador, 12 September 2023
HV Mauricio Lemos 28 tháng 12, 1995 (28 tuổi) 3 0   Atlético Mineiro v.   Cuba, 20 June 2023
HV Sebastián Boselli 4 tháng 12, 2003 (20 tuổi) 0 0   River Plate v.   Cuba, 20 June 2023
HV Facundo González 6 tháng 7, 2003 (20 tuổi) 0 0   Sampdoria v.   Cuba, 20 June 2023
HV Santiago Mouriño 13 tháng 9, 2002 (21 tuổi) 0 0   Zaragoza v.   Cuba, 20 June 2023
HV Mateo Ponte 24 tháng 5, 2003 (20 tuổi) 0 0   Botafogo v.   Cuba, 20 June 2023
HV Sebastián Coates 7 tháng 10, 1990 (33 tuổi) 51 2   Sporting CP v.   Hàn Quốc, 28 March 2023
HV Giovanni González 20 tháng 9, 1994 (29 tuổi) 17 0   Mallorca v.   Hàn Quốc, 28 March 2023
HV Agustín Rogel 17 tháng 10, 1997 (26 tuổi) 1 0   Hertha BSC v.   Hàn Quốc, 28 March 2023 PRE
HV Federico Pereira 24 tháng 2, 2000 (24 tuổi) 0 0   Liverpool Montevideo v.   Hàn Quốc, 28 March 2023 PRE
HV Martín Cáceres 4 tháng 7, 1987 (36 tuổi) 116 4   LA Galaxy 2022 FIFA World Cup

TV Matías Vecino 24 tháng 8, 1991 (32 tuổi) 69 5   Lazio v.   Brasil, 17 October 2023
TV Nahitan Nández 28 tháng 12, 1995 (28 tuổi) 53 0   Cagliari v.   Brasil, 17 October 2023
TV Emiliano Martínez 17 tháng 8, 1999 (24 tuổi) 2 0   Midtjylland v.   Ecuador, 12 September 2023
TV Rodrigo Zalazar 12 tháng 8, 1999 (24 tuổi) 1 2   Braga v.   Cuba, 20 June 2023
TV Fabricio Díaz 3 tháng 2, 2003 (21 tuổi) 0 0   Al-Gharafa v.   Cuba, 20 June 2023
TV Diego Hernández 22 tháng 6, 2000 (23 tuổi) 0 0   Botafogo v.   Hàn Quốc, 28 March 2023
TV Lucas Torreira 11 tháng 2, 1996 (28 tuổi) 40 0   Galatasaray v.   Hàn Quốc, 28 March 2023 PRE

Brian Rodríguez 20 tháng 5, 2000 (23 tuổi) 21 4   América v.   Brasil, 17 October 2023
Maxi Gómez 14 tháng 8, 1996 (27 tuổi) 32 4   Cádiz v.   Ecuador, 12 September 2023
Diego Rossi 5 tháng 3, 1998 (26 tuổi) 7 1   Columbus Crew v.   Cuba, 20 June 2023
Matías Arezo 21 tháng 11, 2002 (21 tuổi) 3 1   Peñarol v.   Cuba, 20 June 2023
Thiago Borbas 7 tháng 4, 2002 (21 tuổi) 2 0   Red Bull Bragantino v.   Cuba, 20 June 2023
Anderson Duarte 23 tháng 3, 2004 (19 tuổi) 0 0   Defensor Sporting v.   Cuba, 20 June 2023
Luciano Rodríguez 16 tháng 7, 2003 (20 tuổi) 0 0   Liverpool Montevideo v.   Cuba, 20 June 2023
Jonathan Rodríguez 6 tháng 7, 1993 (30 tuổi) 31 3   América v.   Hàn Quốc, 28 March 2023
Brian Ocampo 25 tháng 6, 1999 (24 tuổi) 1 0   Cádiz v.   Hàn Quốc, 28 March 2023 PRE
Edinson Cavani 14 tháng 2, 1987 (37 tuổi) 136 58   Boca Juniors 2022 FIFA World Cup

COV Rút lui vì dương tính với COVID-19.
INJ Rút lui vì chấn thương.
PRE Đội hình sơ bộ.
RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia.

Kỷ lục cầu thủ sửa

Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2023.[25]

 
Diego Godín là cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất với 161 trận.

Thi đấu nhiều nhất sửa

# Cầu thủ Năm thi đấu Số trận Bàn thắng
1 Diego Godín 2005–2022 161 8
2 Luis Suárez 2007– 138 68
3 Edinson Cavani 2008– 136 58
4 Fernando Muslera 2009– 133 0
5 Maxi Pereira 2005–2018 125 3
6 Martín Cáceres 2007– 116 4
7 Diego Forlán 2002–2014 112 36
8 Cristian Rodríguez 2005–2018 109 11
9 Diego Lugano 2003–2014 95 9
10 Egidio Arévalo Ríos 2006–2017 91 0
 
Luis Suárez là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất cho đội tuyển quốc gia với 68 bàn thắng.

Ghi nhiều bàn thắng nhất sửa

# Cầu thủ Năm thi đấu Bàn thắng Số trận
1 Luis Suárez 2007– 68 138
2 Edinson Cavani 2008– 58 136
2 Diego Forlán 2002–2014 36 112
4 Héctor Scarone 1917–1930 31 52
5 Ángel Romano 1913–1927 28 69
6 Óscar Míguez 1950–1958 27 39
7 Sebastián Abreu 1996–2012 26 70
8 Pedro Petrone 1923–1930 24 29
9 Carlos Aguilera 1982–1997 22 64
Fernando Morena 1971–1983 22 53

Chú thích sửa

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập 21 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ [1] Lưu trữ 2012-11-11 tại Wayback Machine
  4. ^ a b c Así ha evolucionado la camiseta de la Selección Uruguaya on MKT Registrado, 11 Apr 2018
  5. ^ a b 100 años de la camiseta celeste on El Observador, 11 Apr 2011
  6. ^ a b La historia de la Celeste Lưu trữ 2014-10-08 tại Wayback Machine on Montevideo Wanderers website
  7. ^ Origen de la camiseta celeste on Montevideo Antiguo
  8. ^ “FIFA World Cup 1962 Group 1 - Historical Football Kits”. www.historicalkits.co.uk.
  9. ^ "Camisetas alternativas", La Selección website”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  10. ^ “Historia del futbol uruguayo. Deportes en Uruguay. Enciclopedia gratis”. www.deportesenuruguay.eluruguayo.com.
  11. ^ "Historias, curiosidades y estadísticas de la Selección, tras sus "primeros" 900 partidos", El Gráfico, 4 Jul 2012
  12. ^ a b Argentina y Uruguay history on Viejos Estadios website
  13. ^ “CHÂN DUNG NHÀ VÔ ĐỊCH: Uruguay tại World Cup 1930”. Fan của đội đá với Manchester United. 31 tháng 5 năm 2018.
  14. ^ “Uruguay: Một Atletico Madrid phiên bản đội tuyển”. bongdaplus.vn. 10 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ “Đội tuyển Uruguay: Tiếng gọi lịch sử Maracanazo”. thethaovanhoa.vn. 14 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ a b “País inovador, Uruguai vê no futebol representação da identidade nacional”. sportv.globo.com. Sport TV. 18 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ Pichonelli, Matheus; Vives, Fernando (19 tháng 6 năm 2011). “Ainda existe identidade no futebol”. www.cartacapital.com.br. CartaCapital (salvo em archive.is). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  18. ^ Salgueiro, Fábio (20 tháng 6 năm 2014). “Todos têm raça, o Uruguai tem alma”. esportes.terra.com.br. Esportes - Terra | | Fábio Salgueiro (salvo em Wayback Machine). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  19. ^ Veríssimo, Luís Fernando (20 tháng 8 năm 1982). PLACAR Magazine | Abrindo o Jogo - Por que esse velho medo dos uruguaios?. Editora Abril. tr. 26 e 27. Truy cập 18 tháng 8 năm 2018.
  20. ^ “Football's debt to Uruguay”. BBC Sport. ngày 8 tháng 4 năm 2002. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2011.
  21. ^ “World Cup 1934: ĐKVĐ Uruguay bỏ giải vì tự ái, vị trí trung vệ ra đời”. bongdaplus.vn. 21 tháng 5 năm 2014.
  22. ^ “VCK World Cup 1938: Vũ hội bóng đá trước khói lửa chiến tranh”. bongdaplus.vn. 20 tháng 12 năm 2013.
  23. ^ “Football, football, football”. UruguayNow. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập 13 tháng 5 năm 2010.
  24. ^ a b c d e Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
  25. ^ “Uruguay - Record International Players”. www.rsssf.com.

Liên kết ngoài sửa

Danh hiệu
Tiền nhiệm:
giải lần đầu
Vô địch thế giới
1930
Kế nhiệm:
  Ý
Tiền nhiệm:
  Ý
Vô địch thế giới
1950
Kế nhiệm:
  Tây Đức
Tiền nhiệm:
giải lần đầu
Vô địch Nam Mỹ
1916; 1917
Kế nhiệm:
  Brasil
Tiền nhiệm:
  Brasil
Vô địch Nam Mỹ
1920
Kế nhiệm:
  Argentina
Tiền nhiệm:
  Brasil
Vô địch Nam Mỹ
1923; 1924
Kế nhiệm:
  Argentina
Tiền nhiệm:
  Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1926
Kế nhiệm:
  Argentina
Tiền nhiệm:
  Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1935
Kế nhiệm:
  Argentina
Tiền nhiệm:
  Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1942
Kế nhiệm:
  Argentina
Tiền nhiệm:
  Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1956
Kế nhiệm:
  Argentina
Tiền nhiệm:
  Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1959
Kế nhiệm:
  Bolivia
Tiền nhiệm:
  Bolivia
Vô địch Nam Mỹ
1967
Kế nhiệm:
  Peru
Tiền nhiệm:
  Paraguay
Vô địch Nam Mỹ
1983, 1987
Kế nhiệm:
  Brasil
Tiền nhiệm:
  Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1995
Kế nhiệm:
  Brasil