Đa Ni
Đa Ni (chữ Hán: 多尼, 18 tháng 10 năm 1636 - 4 tháng 1 năm 1661), Ái Tân Giác La, là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Đa Ni 多尼 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thân vương nhà Thanh | |||||||||
Hòa Thạc Dự Thân vương | |||||||||
Tại vị | 1649 - 1652 | ||||||||
Tiền nhiệm | Đa Đạc | ||||||||
Kế nhiệm | Tu Linh | ||||||||
Đa La Tín Quận vương | |||||||||
Tại vị | 1652 - 1661 | ||||||||
Tiền nhiệm | Người đầu tiên | ||||||||
Kế nhiệm | Đức Chiêu | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 18 tháng 10, 1636 | ||||||||
Mất | 4 tháng 1, 1661 Bắc Kinh, Đại Thanh | (24 tuổi)||||||||
Phối ngẫu | xem văn bản | ||||||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Dự Thông Thân vương Đa Đạc | ||||||||
Thân mẫu | Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Đạt Triết |
Cuộc đờiSửa đổi
Đa Ni sinh vào giờ Mẹo, ngày 18 tháng 10 (âm lịch) năm Sùng Đức nguyên niên (1636), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ hai của Dự Thông Thân vương Đa Đạc, mẹ ông là Kế Phúc tấn Đạt Triết, thuộc Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị, con gái của Hòa Thạc Phúc phi[1].
Năm Sùng Đức thứ 7 (1643), ông được sơ phong Quận vương[2].
Năm Thuận Trị thứ 6 (1649), sau khi Đa Đạc mất, ông được kế thừa tước vị Dự Thân vương[3].
Năm thứ 8 (1651), nhậm Nghị chính Vương Đại thần[4], cải phong hào thành Tín Thân vương (信亲王)[5].
Năm thứ 9 (1652), tháng 3, vì duyên sự liên quan đến Đa Nhĩ Cổn, Đa Đạc bị truy hàng xuống Quận vương, ông cũng bị giáng xuống thành Tín Quận vương[6]. Tháng 10, một lần nữa trở thành Nghị chính Vương Đại thần[7].
Năm thứ 15 (1658), ông phong làm An Viễn Tĩnh Khấu Đại tướng quân (安远靖寇大将军)[8], cùng Bình Quận vương La Khoa Đạc nam chinh. Quân Thanh tiến đánh quân Minh từ Hồ Nam. Minh tướng Lý Định Quốc đốt cầu cáp sắt ở cửa sông rồi bỏ chạy. Quân Thanh làm cầu phao để qua sông, vào Quý Châu, theo đường tẩu thoát của Bạch Văn Tuyển.
Năm thứ 16 (1659), tháng 1, quân đội áp sát Vân Nam hội thành. Lý Định Quốc và Bạch Văn Tuyển hộ tống Vĩnh Lịch Đế rời khỏi Vĩnh Xương (nay là Bảo Sơn, thuộc tỉnh Vân Nam). Đa Ni phái Bối lặc Thượng Thiện suất quân truy kích, chiếm được Vĩnh Xương và Đẳng Việt. Thuận Trị Đế phái sứ giả thăm hỏi đại quân, thưởng cho quần áo, mãng bào, yên ngựa và cung tên.
Năm thứ 17 (1660), tháng 5, quân đội khải hoàn trở về, Thuận Trị Đế phái Nội đại thần nghênh đón.
Năm thứ 18 (1661), ngày 4 tháng 1 (âm lịch), giờ Thìn, ông qua đời, được ban thụy hào "Tuyên Hòa" (宣和)[2], tức Tín Tuyên Hòa Quận vương (信宣和郡王)[9], do con trai thứ hai là Ngạc Trát tập tước Tín Quận vương.
Năm Càn Long thứ 43 (1778), Cao Tông nhớ đến công lao của Đa Đạc đứng đầu chư Vương khai quốc, truy phục vị Dự Thân vương, cho tằng tôn của ông là Tu Linh tập tước Dự Thân vương. Khi ấy ông cũng được truy phong làm Dự Thân vương.
Gia quyếnSửa đổi
Thê thiếpSửa đổi
Đích Phúc tấnSửa đổi
- Nguyên phối: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (博尔济吉特氏), con gái của Khoa Nhĩ Thấm Hòa Thạc Thổ Tạ Đồ Thân vương Ba Đô Nhĩ (巴都尔).
- Kế thất: Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊尔根觉罗氏), con gái của Tử Tắc Hách Y (子塞赫伊).
Trắc Phúc tấnSửa đổi
- Vương thị (王氏), con gái của Vương Đình Tộ (王廷祚).
Thứ Phúc tấnSửa đổi
- Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊尔根觉罗氏), con gái của Hỗ Tích Thái (祜锡泰).
Thứ thiếpSửa đổi
- Tế thị (济氏), con gái của Tát Lộc (萨禄).
- Tác Xước Lạc thị (索绰络氏), con gái của Khách Nhĩ Bố (喀尔布).
Hậu duệSửa đổi
Con traiSửa đổi
- Ngạc Ni (鄂尼; 1653 - 1658), mẹ là Đích Phúc tấn Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Chết yểu.
- Ngạc Trát (鄂扎; 1655 - 1702), mẹ là Trắc Phúc tấn Vương thị. Được truy phong Dự Thân vương.
- Ngạc Tịch (鄂腊; 1655 - 1656), mẹ là Đích Phúc tấn Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Chết yểu.
- Ngạc Minh (鄂明; 1656 - 1691), mẹ là Thứ Phúc tấn Y Nhĩ Căn Giác La thị. Được phong làm Phụng quốc Tướng quân (奉国将军). Có năm con trai.
- Ngạc Hưng (鄂興; 1656 - 1659), mẹ là Thứ thiếp Tế thị. Chết yểu.
- Ngạc Vân (鄂雲; 1658 - 1714), mẹ là Thứ thiếp Tác Xước Lạc thị. Có bảy con trai.
- Ngạc Lâm (鄂林; 1661 - 1663), mẹ là Thứ Phúc tấn Y Nhĩ Căn Giác La thị. Chết yểu.
Tham khảoSửa đổi
- ^ Ngọc điệp, tr. 5921, Quyển 11, Bính 3
- ^ a b Triệu Nhĩ Tốn (1928), tr. 7799, Chú thích tập 10, Quyển 225
- ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1672), Quyển 46
- ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1672), Quyển 49
- ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1672), Quyển 53
- ^ Phòng hồ sơ Minh - Thanh, Số 036375
- ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1672), Quyển 69
- ^ Phòng hồ sơ Minh - Thanh, Số 006621
- ^ “Số 701007935”. Thanh sử quán Truyện cảo. Đài Bắc: Viện bảo tàng Cố cung Quốc gia.
Tài liệuSửa đổi
- Ngọc điệp. “Ái Tân Giác La Tông phổ”.
- Mã Văn Đại (1998). Ái Tân Giác La Tông phổ. Nhà xuất bản Học Uyển. ISBN 9787507713428.
- Triệu Nhĩ Tốn (1998). Thanh sử cảo. Trung Hoa thư cục. ISBN 9787101007503.
- Triệu Nhĩ Tốn (1928). “Thanh sử cảo”.
- Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1985). Thanh thực lục. Trung Hoa thư cục. ISBN 9787101056266.
- Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1672). Nạp Lan Minh Châu; Ba Thái (biên tập). Thế Tổ Chương Hoàng đế Thực lục.
- Phòng hồ sơ Minh - Thanh. “Nội các đại khố đương án”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2020.
- Thanh sử cảo, Liệt truyện ngũ, chư vương tứ
- Thanh sử cảo, Biểu nhị, Hoàng tử thế biểu nhị