Ōima Yoshitoki (大今 良時 Đại Kim Lương Thời?, sinh ngày 15 tháng 3 năm 1989) là tác giả người Nhật Bản, nổi tiếng với tác phẩm Dáng hình thanh âm.

Ōima Yoshitoki
Sinh15 tháng 3, 1989 (35 tuổi)
Ōgaki, Gifu, Nhật Bản
Quốc tịchNgười Nhật
Nghề nghiệpMạn họa gia
Nổi tiếng vìDáng hình thanh âm, Gửi em, người bất tử

Tiểu sử sửa

Ōima sinh ngày 15 tháng 3 năm 1989 tại Ōgaki, Nhật Bản là con gái thứ ba của người mẹ chuyên dịch ngôn ngữ ký hiệu, cô có một người chị gái và một người anh trai. Vì mẹ cô là người phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu, nên Ōima được truyền cảm hứng để viết sêri manga Dáng hình thanh âm với sự giúp đỡ của mẹ và chị của cô.[1][2]

Manga đầu tiên của cô là Mardock Scramble là chuyển thể của light novel cùng tên của Ubukata Tow và được xuất bản năm 2009.[2] Cô còn chịu trách nhiệm minh họa cho tập thứ 9 của Attack on Titan.[3] Sau sự thành công của Dáng hình thanh âm Ōima Yoshitoki tiếp tục làm việc với một nghệ sĩ manga khác để hoàn thành tác phẩm Ore no 100-wame!!. Năm 2016 Ōima Yoshitoki xuất bản manga thứ ba của cô với cái tên là Gửi em, người bất tử.

Vào năm 2015 Ōima Yoshitoki đạt giải New Creator cho Dáng hình thanh âm tại Giải thưởng Văn hóa Tezuka Osamu.[4] Dáng hình thanh âm được bình chọn cho giải Eisner Award một năm sau đó,[5] giải Rudolf-Dirks-Award và giải Max & Moritz Prize vào lần lượt năm 2017 và năm 2018.[6][7] Vào năm 2018 cô đạt giải Japan Expo Pháp the Daruma d′Or Manga cho Dáng hình thanh âm và giải Daruma de la Meilleure Nouvelle Série cho Gửi em, người bất tử.[8]

Tác phẩm sửa

Thành tựu sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Im Interview mit Yoshitoki Ōima” (bằng tiếng Đức). Egmont Manga. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |day= (trợ giúp)
  2. ^ a b Misaki C. Kido (ngày 7 tháng 6 năm 2016). “Interview: Yoshitoki Oima on A Silent Voice”. Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |day= (trợ giúp)
  3. ^ Scott Green (ngày 13 tháng 6 năm 2013). “VIDEO: A Final Look Back at "Attack on Titan" End Cards”. Crunchyroll. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |day= (trợ giúp)
  4. ^ a b Chrystalyn Hodgkins (ngày 30 tháng 3 năm 2015). “Aisawa Riku Manga Wins 19th Tezuka Osamu Cultural Prize's Top Award”. Anime News Network. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |day= (trợ giúp)
  5. ^ a b Michael Cavna (ngày 16 tháng 4 năm 2016). “2016 Eisner Awards: 'The Oscars of comics' announces record number of nominations for women”. Washington Post. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |day= (trợ giúp)
  6. ^ a b “Rudolph Dirks Award für grafische Literatur vergeben” (bằng tiếng Đức). Börsenblatt. ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |day= (trợ giúp)
  7. ^ a b "Max und Moritz" Award 2018” (bằng tiếng Đức). Comic-salon.de. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |day= (trợ giúp)
  8. ^ a b “Daruma 2018: les lauréats manga” (bằng tiếng Pháp). Japan Expo. ngày 22 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |day= (trợ giúp)
  9. ^ Egan Loo (ngày 18 tháng 1 năm 2015). “8th Manga Taisho Awards Nominates 14 Titles”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |day= (trợ giúp)
  10. ^ Rafael Antonio Pineda (ngày 22 tháng 1 năm 2018). “11th Manga Taisho Awards Nominates 12 Titles”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |day= (trợ giúp)

Liên kết ngoài sửa