Ủy ban Nông nghiệp, Dinh dưỡng và Lâm nghiệp Thượng viện Hoa Kỳ

Ủy ban Nông nghiệp, Dinh dưỡng và Lâm nghiệp Thượng viện Hoa Kỳ (tiếng Anh: United States Senate Committee on Agriculture, Nutrition, and Forestry) là một ủy ban của Thượng viện Hoa Kỳ được trao quyền giám sát lập pháp đối với tất cả các cơ quan và vấn đề liên quan đến ngành nông nghiệp, các chương trình canh tác, lâm nghiệpkhai thác gỗ, cùng luật liên quan đến dinh dưỡng, kinh tế gia đình và phát triển nông thôn.[1]

Ủy ban Nông nghiệp, Dinh dưỡng và Lâm nghiệp Thượng viện
Ủy ban Thường trực
Đang hoạt động

Thượng viện Hoa Kỳ
Quốc hội khóa 117
Lịch sử
Thành lập9 tháng 12, 1825
Lãnh đạo
Chủ tịchDebbie Stabenow (D)
Từ 3 tháng 2, 2021
Thành viên
Xếp hạng
John Boozman (R)
Từ 3 tháng 2, 2021
Cấu trúc
Đảng pháiĐa số (11)
Thiểu số (11)
Thẩm quyền
Lĩnh vực chính sáchNông nghiệp, Bảo hiểm thực vật, Hóa đơn trang trại, Tín dụng trang trại, Thực phẩm dinh dưỡng, An toàn thực phẩm, Lâm nghiệp, Kinh tế gia đình, Dinh dưỡng, Phát triển nông thôn, Nông thôn mới, Bảo tồn đất, Khảo sát đất, Bảo tồn nước, Lưu vực đầu nguồn
Quyền giám sátDịch vụ Tiếp thị Nông nghiệp, Dịch vụ Nghiên cứu Nông nghiệp, Dịch vụ Kiểm tra Sức khỏe Động thực vật, Công ty Tín dụng Hàng hóa, Ủy ban Giao dịch Hàng hóa Tương lai, Bộ Nông nghiệp, Dịch vụ Nghiên cứu Kinh tế, Cục Quản lý Tín dụng Trang trại, Công ty Thế chấp Nông nghiệp Liên bang, Dịch vụ Thực phẩm và Dinh dưỡng, Dịch vụ Kiểm tra An toàn Thực phẩm, Dịch vụ Nông nghiệp Nước ngoài, Cơ quan Thống kê Nông nghiệp Quốc gia, Viện Nông nghiệp và Thực phẩm Quốc gia, Dịch vụ Bảo tồn Tài nguyên Thiên nhiên, Cục Lâm nghiệp, Cục Phát triển Nông thôn
Ủy ban Hạ viện tương ứngỦy ban Nông nghiệp Hạ viện
Tiểu ban
Trụ sở
328A Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Russell
Trang web
https://www.agriculture.senate.gov/
Quy tắc

Chủ tịch hiện tại là Debbie Stabenow của (DMI), và Thành viên Xếp hạng là Đảng Cộng hòa John Boozman của (RAR).

Thành viên của ủy ban trong Quốc hội khóa 117 sửa

Đa số Thiểu số

Chủ tịch Ủy ban sửa

Ủy ban, dưới nhiều tên gọi khác nhau, có những thượng nghị sĩ sau làm chủ tịch:

Ủy ban Nông nghiệp, 1825–1857 sửa

Chủ tịch Đảng Tiểu bang Nhiệm kỳ
William Findlay Jacksonian Pennsylvania 1825–1826
Calvin Willey Adams Connecticut 1826–1827
John Branch Jacksonian North Carolina 1827–1828
Ephraim Bateman Adams New Jersey 1828–1829
Charles D. Bouligny Adams Louisiana 1829
William Marks Chống Jackson Pennsylvania 1829–1831
Horatio Seymour Chống Jackson Vermont 1831–1833
Bedford Brown Jacksonian North Carolina 1833–1836
John Trang Jacksonian New Hampshire 1836–1837
Perry Smith Dân chủ Connecticut 1837–1839
Alexander Mouton Dân chủ Louisiana 1839–1841
Lewis F. Linn Dân chủ Missouri 1841–1843
William Upham Whig Vermont 1843–1845
Daniel Sturgeon Dân chủ Pennsylvania 1845–1851
Presley Spruance[note 1] Whig Delaware 1851
Pierre Soule Dân chủ Louisiana 1851–1853
Philip Allen Dân chủ Rhode Island 1853–1857

Ủy ban Nông nghiệp, 1863–1884 sửa

Chủ tịch Đảng Tiểu bang Nhiệm kỳ
John Sherman Cộng hòa Ohio 1863–1864
James H. Lane Cộng hòa Kansas 1864–1865
John Sherman Cộng hòa Ohio 1865–1867
Simon Cameron Cộng hòa Pennsylvania 1867–1871
Oliver Morton Cộng hòa Indiana 1871–1872
Frederick T. Frelinghuysen Cộng hòa New Jersey 1872–1877
Algernon S. Paddock Cộng hòa Nebraska 1877–1879
John Johnston Dân chủ Virginia 1879–1881
William Mahone Readjuster/Cộng hòa Virginia 1881–1883
Warner Miller Cộng hòa Newyork 1883–1884

Ủy ban Nông nghiệp và Lâm nghiệp, 1884–1977 sửa

Chủ tịch Đảng Tiểu bang Nhiệm kỳ
Warner Miller Cộng hòa New York 1884–1887
Thomas Palmer Cộng hòa Michigan 1887–1889
Algernon S. Paddock Cộng hòa Nebraska 1889–1893
James Z. George Dân chủ Mississippi 1893–1895
Redfield Proctor Cộng hòa Vermont 1895–1908
Henry C. Hansbrough Cộng hòa North Dakota 1908–1909
Jonathan P. Dolliver Cộng hòa Iowa 1909–1910
Henry E. Burnham Cộng hòa New Hampshire 1911–1913
Thomas P. Gore Dân chủ Oklahoma 1913–1919
Asle J. Gronna Cộng hòa North Dakota 1919–1921
George W. Norris Cộng hòa Nebraska 1921–1926
Charles McNary Cộng hòa Oregon 1926–1933
Ellison D. Smith Dân chủ South Carolina 1933–1944
Elmer Thomas Dân chủ Oklahoma 1944–1947
Arthur Capper Cộng hòa Kansas 1947–1949
Elmer Thomas Dân chủ Oklahoma 1949–1951
Allen J. Ellender Dân chủ Louisiana 1951–1953
George D. Aiken Cộng hòa Vermont 1953–1955
Allen J. Ellender Dân chủ Louisiana 1955–1971
Herman E. Talmadge Dân chủ Georgia 1971–1977

Ủy ban Nông nghiệp, Dinh dưỡng và Lâm nghiệp, 1977–nay sửa

Chủ tịch Đảng Tiểu bang Nhiệm kỳ
Herman E. Talmadge Dân chủ Georgia 1977–1981
Jesse Helms Cộng hòa North Carolina 1981–1987
Patrick Leahy Dân chủ Vermont 1987–1995
Richard G. Lugar Cộng hòa Indiana 1995–2001
Thomas Harkin Dân chủ Iowa 2001[note 2]
Richard G. Lugar Cộng hòa Indiana 2001
Thomas Harkin Dân chủ Iowa 2001–2003[note 3]
Thad Cochran Cộng hòa Mississippi 2003–2005
Saxby Chambliss Cộng hòa Georgia 2005–2007
Tom Harkin Dân chủ Iowa 2007–2009
Blanche Lincoln Dân chủ Arkansas 2009–2011
Debbie Stabenow Dân chủ Michigan 2011–2015
Pat Roberts Cộng hòa Kansas 2015–2021
Debbie Stabenow Dân chủ Michigan 2021–nay

Ghi chú:

  1. ^ Vào ngày 4 tháng 3 năm 1851, khi triệu tập phiên họp đặc biệt, Thượng viện đã nêu: "Rằng các ủy ban của Thượng viện tại phiên họp đặc biệt này sẽ được thành lập như tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội, ngoại trừ những chủ tịch đã kết thúc nhiệm kỳ thượng nghị sĩ. Nếu trường hợp này xảy ra, nhiệm kỳ chủ tịch mới sẽ do một thượng nghị khác nắm giữ. ” Nhiệm kỳ của cả chủ tịch (Daniel Sturgeon) và thành viên cao cấp thứ 2 của ủy ban này đã hết hạn nên Presley Spruance trở thành chủ tịch trong danh sách này.
  2. ^ Vào đầu Quốc hội khóa 107, tháng 1 năm 2001, Thượng viện bị chia đều. Với việc Tổng thống Bill Clinton và Phó Tổng thống Al Gore của đảng Dân chủ vẫn còn phục vụ cho đến ngày 20 tháng 1, Phó Tổng thống Gore có quyền bỏ phiếu phá vỡ thế hoà và do đó đảng Dân chủ kiểm soát Thượng viện trong 17 ngày, từ ngày 3 tháng 1 đến ngày 20 tháng 1. Vào ngày 3 tháng 1, Thượng viện đã thông qua S. Res. 7 chỉ định các thượng nghị sĩ Đảng Dân chủ làm chủ tịch ủy ban phục vụ trong thời kỳ này và các chủ tịch đảng Cộng hòa sẽ phục vụ có hiệu lực vào trưa ngày 20 tháng 1 năm 2001.
  3. ^ Vào ngày 6 tháng 6 năm 2001, Đảng Dân chủ nắm quyền kiểm soát Thượng viện sau khi Thượng nghị sĩ James Jeffords (VT) chuyển từ Đảng Cộng hòa sang Độc lập và tuyên bố rằng ông sẽ họp kín với Đảng Dân chủ.

Tham khảo sửa

  1. ^ Register of Debates in Congress. 9 tháng 12 năm 1825. tr. 5–6.

Liên kết ngoài sửa