146 Lucina
tiểu hành tinh
146 Lucina là một tiểu hành tinh lớn và tối ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó là cacbonat. Nó được Alphonse Borrelly phát hiện ngày 8.6.1875 và được đặt theo tên Lucina, nữ thần bảo trợ việc sinh con trong thần thoại La Mã.
Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Alphonse Borrelly |
Ngày phát hiện | 8 tháng 6 năm 1875 |
Tên chỉ định | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006 (JD 2454100.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 380.397 Gm (2.543 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 433.156 Gm (2.895 AU) |
Bán trục lớn | 406.777 Gm (2.719 AU) |
Độ lệch tâm | 0.065 |
Chu kỳ quỹ đạo | 1637.739 d (4.48 a) |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 | 18.04 km/s |
Độ bất thường trung bình | 152.155° |
Độ nghiêng quỹ đạo | 13.074° |
Kinh độ của điểm nút lên | 84.177° |
Acgumen của cận điểm | 143.509° |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 132.2 km |
Khối lượng | 2.4×1018 kg |
Mật độ khối lượng thể tích | 2.0 g/cm³ |
Hấp dẫn bề mặt | 0.0369 m/s² |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0.0699 km/s |
Chu kỳ tự quay | ? d |
Độ nghiêng trục quay | ?° |
Vĩ độ hoàng đạo cực | ? |
Kinh độ hoàng đạo cực | ? |
Suất phản chiếu hình học | 0.10 |
Nhiệt độ | ~169 K |
Kiểu phổ | C |
Cấp sao tuyệt đối (H) | 8.20 |
Cho tới nay đã có 2 lần Lucina che khuất một ngôi sao được quan sát thấy vào năm 1982 và 1989. Trong lần che khuất thứ nhất, có một vệ tinh nhỏ đường kính 6 km đã được dò tìm ra. Bằng chứng về vệ tinh này lại xuất hiện năm 2003, căn cứ trên các đo đạc thiên văn [3].