Đời con bọ

(Đổi hướng từ A Bug's Life)

Đời con bọ (tựa gốc tiếng Anh: A Bug's Life) là một bộ phim phiêu lưu hài hước sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính năm 1998 của Mỹ do Pixar Animation Studios sản xuất và Walt Disney Pictures phát hành. Đạo diễn bởi John Lasseter và đồng đạo diễn bởi Andrew Stanton, bộ phim là câu chuyện về chú kiến hay có những hành động kỳ quặc, Flik, trên đường tìm kiếm những "chiến binh dũng mãnh" để giải cứu bầy đàn của mình khỏi đàn châu chấu tham lam, nhưng rốt cuộc lại chỉ đưa về một nhóm những con bọ làm việc trong gánh xiếc. Phim có sự tham gia lồng tiếng của các diễn viên Dave Foley, Kevin Spacey, Julia Louis-Dreyfus, Hayden Panettiere, Phyllis Diller, Richard Kind, David Hyde Pierce, Joe Ranft, Denis Leary, John Ratzenberger, Jonathan Harris, Madeline Kahn, Bonnie Hunt, Mike McShaneBrad Garrett. Phần nhạc nền được sáng tác bởi Randy Newman.

A Bug's Life
Poster chính thức của phim
Đạo diễnJohn Lasseter
Sản xuất
Kịch bản
Cốt truyện
Dựa trênThe Ant and the Grasshopper của Aesop
Diễn viênDave Foley
Kevin Spacey
Julia Louis-Dreyfus
Hayden Panettiere
Phyllis Diller
Richard Kind
David Hyde Pierce
Denis Leary
Joe Ranft
Jonathan Harris
Bonnie Hunt
Brad Garrett
Âm nhạcRandy Newman
Quay phimSharon Calahan
Dựng phimLee Unkrich
Hãng sản xuất
Phát hànhBuena Vista Pictures
Công chiếu
  • 25 tháng 11 năm 1998 (1998-11-25)
Độ dài
95 phút[1]
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phí120 triệu đô[2]
Doanh thu363.4 triệu đô[2]

Bộ phim được lấy cảm hứng từ câu chuyện The Ant and the Grasshopper của Aesop.[3] Quá trình sản xuất được bắt đầu một thời gian ngắn sau khi phát hành Toy Story năm 1995. Kịch bản được viết bởi Stanton, Donald McEnery và Bob Shaw. Những con kiến trong phim được thiết kế lại để trông hấp dẫn hơn, và bộ phận hoạt hình của Pixar đã sử dụng những kỹ thuật tiên tiến nhất trong công nghệ hoạt hình máy tính. Trong quá trình sản xuất, các nhà làm phim bị vướng vào một xung đột với DreamWorks Animation do một bộ phim tương tự của hãng này, Antz.

Bộ phim được phát hành vào ngày 25 tháng 11 năm 1998, và giành được thành công về thương mại, vượt qua đối thủ và thu về 363 triệu đô doanh thu phòng vé.[2] Phim nhận được phản hồi tích cực về cốt truyện và hoạt hình từ giới phê binh, tuy nhiên vẫn có một số ý kiến chỉ trích do sự tương đồng với Antz. Bộ phim được phát hành nhiều lần dưới dạng băng đĩa.

Tóm tắt nội dung sửa

Flik, một con kiến có khả năng sáng chế, sống trong một đàn kiến ở một vùng khô cằn. Đàn kiến được lãnh đạo bởi công chúa Atta và nữ hoàng, mẹ của cô. Bầy kiến bị áp bức bởi một băng đảng châu chấu, đứng đầu bởi Hopper, những kẻ thường ép buộc đàn kiến phải cung cấp thức ăn cho chúng. Một ngày, khi mà toàn bộ thực phẩm dùng để cung cấp cho bầy châu chấu bị rơi xuống dòng nước do phát minh mới của Flik, một chiếc máy gặt tự động, gây ra, bầy châu chấu yêu cầu đàn kiến phải cống nạp gấp đôi như một cách đền bù. Do cảm thấy tức giận và phiền phức với Flik, đàn kiến đã lừa Flik rời tổ bằng cách chấp nhận kế hoạch thuê những "chiến binh bọ" để đánh lại bầy châu chấu của anh. Trong khi Flik thực sự tin tưởng kế hoạch này, những con kiến khác chỉ quan tâm đến việc họ sẽ được giải thoát khỏi Flik và rắc rối.

Khi đến được "thành phố", Flik lầm tưởng một gánh xiếc côn trùng vừa bị ông chủ P.T. Flea xa thải là những chiến binh mà anh đang tìm kiếm. Đồng thời, những con bọ này cũng lầm tưởng Flik là một chuyên gia tìm kiếm tài năng và chấp nhận đề nghị đi tới tổ kiến của anh. Khi đến nơi, đàn kiến và Flik nhận ra sự nhầm lẫn của họ khi xem màn biểu diễn chào mừng của bầy kiến. Dưới sự cầu xin của Flik, họ chấp nhận đóng giả những chiến binh để có thể tiếp tục nhận được sự chú ý và hiếu khách từ đàn kiến. Việc đụng độ với một con chim trước đó đã gợi ý cho Flik tạo ra một con chim giả để dọa bầy châu chấu. Trong khi con chim đang được chế tạo, Hopper dạy những con châu chấu khác về việc số lượng kiến áp đảo chúng như thế nào và lo lắng rằng đến một lúc nào đó bầy kiến sẽ chống lại chúng.

Khi con chim giả được hoàn thành, đàn kiến tổ chức tiệc ăn mừng. Khi bữa tiệc đang diễn ra, danh tính thật của đàn bọ bị bại lộ khi P.T. Flea đến để tìm chúng. Bị xúc phạm bởi sự dối trá của Flik, đàn kiến trục xuất anh và quay lại thu thập thức ăn cho bầy châu chấu một cách tuyệt vọng. Khi bầy châu chấu nhìn thấy những vật phẩm tầm thường mà đàn kiến giao nộp, chúng chiếm quyền kiểm soát cả đàn kiến, đòi lấy đi thực phẩm dự trữ cho mùa đông của đàn. Sau khi nghe lén được kế hoạch giết nữ hoàng của Hopper, Dot, em gái của Atta, đã đi tìm Flik và nhóm bọ, thuyết phục họ trở lại dùng con chim giả để cứu đàn kiến.

Kế hoạch dùng con chim giả gần thành công thì P.T. Flea, lầm tưởng đó là một con chim thật, đã đốt cháy và phá hủy nó. Hopper đánh Flik để trả thù và tuyên bố rằng kiến là loài hạ đẳng và tồn tại là để phục vụ loài châu chấu. Mặc dù vậy, Flik đã đáp trả là loài kiến thực ra là một loài độc lập mà không cần sự giúp đỡ từ châu chấu. Điều này đã cổ vũ toàn bộ đàn kiến và nhóm xiếc bọ đứng lên đánh đuổi bầy châu chấu khỏi tổ kiến. Hopper bị bắt bởi đàn kiến và khi sắp bị cho nổ thì trời bất ngờ đổ mưa. Trong khi đám kiến đang hỗn loạn, Hopper bắt cóc Flik và bay đi. Atta đuổi theo và giải cứu Flik sau khi những nỗ lực của đàn bọ gánh xiếc bị thất bại. Hopper tức giận săn đuổi họ và bị Flik lừa đến tổ của con chim mà anh đã đụng độ trước đó. Nhận nhầm con chim thật là giả, Hopper chế nhạo con chim trước khi hắn bị con chim bắt lấy và trở thành mồi cho chim con.

Một thời gian sau, những sáng chế của Flik cuối cùng cũng hoàn thiện và được đàn kiến đánh giá cao. Atta thú nhận tình cảm của mình với Flik. Đàn kiến công nhận Flik như một anh hùng, tổ chức tiệc chia tay với nhóm bọ gánh xiếc và mong rằng họ sẽ tiếp tục đến thăm trong những năm tới. Atta trở thành nữ hoàng và Dot trở thành người thừa kế cho ngôi vị.

Diễn viên lồng tiếng sửa

  • Dave Foley vai Flik, một con kiến và là nhà sáng chế
  • Kevin Spacey vai Hopper, thủ lĩnh của băng đảng châu chấu
  • Julia Louis-Dreyfus vai công chúa Atta, nữ hoàng tương lai của tổ kiến
  • Hayden Panettiere vai Dot, em gái của công chúa Atta
  • Phyllis Diller vai nữ hoàng, thủ lĩnh của tổ kiến
  • Richard Kind vai Molt, em trai của Hopper
  • David Hyde Pierce vai Slim, một con bọ que và là bạn của Francis và Heimlich
  • Joe Ranft vai Heimlich, một con sâu bướm béo tròn gốc Đức luôn mong muốn trở thành bươm bướm
  • Denis Leary vai Francis, một con bọ rùa nóng tính luôn bị nhầm là nữ
  • Jonathan Harris vai Manny, một con bọ ngựa cầu nguyện, ảo thuật gia trong gánh xiếc của P.T. Flea
  • Madeline Kahn vai Gypsy, một con bướm đêm Gypsy, vợ và trợ lý của Manny
  • Bonnie Hunt vai Rosie, một con nhện góa phụ đen, là người chỉ đạo Dim
  • Mike McShane vai Tuck và Roll, cặp bọ Armadillidiidae sinh đôi đến từ Hungary
  • John Ratzenberger vai P.T. Flea, một con bọ chét và là chủ của gánh xiếc
  • Brad Garrett vai Dim, một con kiến vương chuyên chơi bản nhạc Ferocious Beast trong các màn biểu diễn của gánh xiếc
  • Roddy McDowall vai Mr. Soil, một diễn viên kịch trong tổ kiến Đây là bộ phim cuối cùng của McDowall trước khi ông qua đời vào tháng 10 năm 1998
  • Edie McClurg vai Dr. Flora, bác sĩ của tổ kiến
  • Alex Rocco vai Thorny, trợ lý của công chúa Atta
  • David Ossman vai Cornelius, một con kiến già
  • David Lander vai Thumper, một con châu chấu hoang, là vật nuôi của Hopper
  • Rodger Bumpass vai Muỗi Harry
  • Ashley Tisdale vai Daisy, con kiến đầu đàn của xứ Blueberry Scouts, một đàn kiến ​​con mà Dot thuộc về
  • Jan Rabson và Carlos Alazraqui vai Axle và Loco, bộ đôi châu chấu đến từ đoàn của Hopper
  • Bob Bergen vai Aphie, rệp vừng cưng của nữ hoàng
  • Jack Angel vai
    • Anh em ruồi, bộ ba ruồi có mối hận thù sâu sắc với một số con bọ trong rạp xiếc (đặc biệt là một con bọ rùa đực tên là Francis, người mà chúng gọi nó là con gái)
    • Thud, ruồi trâu vệ sĩ của anh em ruồi

Sản xuất sửa

Quá trình phát triển sửa

Kịch bản sửa

Lựa chọn diễn viên sửa

Thiết kế nghệ thuật và hoạt hình sửa

Cạnh tranh với DreamWorks và Antz sửa

Âm nhạc sửa

A Bug's Life: An Original Walt Disney Records Soundtrack
Album soundtrack của Randy Newman
Phát hành27 tháng 10 năm 1998
Thu âm1998
Thể loạiNhạc phim
Thời lượng47:32
Hãng đĩaWalt Disney
Thứ tự Randy Newman
Michael]
(1996)
A Bug's Life
(1998)
Pleasantville
(1998)
Thứ tự nhạc phim của Pixar
Toy Story
(1995)
A Bug's Life
(1998)
Toy Story 2
(1999)

Album nhạc phim được sản xuất và phát hành và ngày 27 tháng 10 năm 1998 bởi Walt Disney Records.[4] Bản nhạc đầu tiên trong album là một ca khúc có tên "The Time of Your Life" được sáng tác và trình bày bởi Newman, trong khi 19 bản nhạc còn lại là nhạc không lời được chơi bởi dàn nhạc giao hưởng.[4] Album này không còn được sản xuất dưới dạng đĩa CD nữa nhưng vẫn được phát hành dưới dạng kỹ thuật số trên iTunes.[4] Tổng thời gian của album là 47 phút 32 giây.[4] Trên thang điểm 5 sao, Allmusic,[5] Empire Online,[6]Film Tracks đánh giá album 3 sao.[7] Movie Wave đánh giá 4 sao rưỡi.[8] Phần nhạc nền chiến thắng một giải Grammy Award cho nhạc nền sử dụng trong sản phẩm truyền thông thị giác xuất sắc nhất.[4]

Phát hành sửa

A Bug's Life được phát hành tại Bắc Mỹ vào ngày 25 tháng 11 năm 1998, đi kèm với Geri's Game, một phim hoạt hình ngắn được Pixar sản xuất vào năm 1997, 1 năm trước khi bộ phim được ra mắt.[9]

Phát hành băng đĩa sửa

A Bug's Life được phát hành dưới định dạng VHS và DVD vào 20 tháng 4 năm 1999.[10] Vào ngày 27 tháng 5 năm 2003, một phiên bản DVD mới gồm 2 đĩa được ra mắt.[10] Phiên bản DVD này được chỉnh sửa lại toàn bộ phần âm thanh và có thêm nhiều nội dung mới.[10] Ngày 19 tháng 5 năm 2009, bộ phim được phát hành dưới định dạng Blu-ray.[11]

Trò chơi điện tử sửa

Một trò chơi dựa trên bộ phim, được phát triển bởi Traveller's Tales và Tiertex Design Studios, phát hành bởi Sony Computer Entertainment, Disney Interactive, THQ và Activision cho nhiều nền tảng khác nhau. Cốt truyện của game tương đồng với bộ phim, với một số ít thay đổi. Mặc dù vậy, không giống như bộ phim, trò chơi nhận được những phản hồi trung bình và tiêu cực.[12] Trang web tổng hợp đánh giá GameRankings cho điểm phiên bản Nintendo 64 54.40%,[13] phiên bản PlayStation 51.90% [14] và phiên bản Game Boy Color 36.63%.[15] GameSpot cho điểm phiên bản PlayStation 2.7/10, bình luận rằng "rõ ràng là Disney cảm thấy hứng thú với việc sản xuất một quảng cáo trị giá 40 triệu đô cho bộ phim của họ hơn là phát triển một trò chơi điện tử có thể chơi được".[16] IGN đánh giá phiên bản Nintendo 64 với điểm số 6.8/10, khen ngợi phần hình ảnh và âm thanh với nhận xét "Trò chơi có sự lạc quan, vui vẻ rất giống với bộ phim cùng tên với những giai điệu vui vẻ, hạnh phúc và hiệu ứng âm thanh mạnh mẽ", nhưng đồng thời chỉ trích chế độ chơi và phần điều khiển trong game là chậm chạp với tỷ lệ khung hình thấp và cơ chế chơi đầy mệt mỏi.[17] Họ cho điểm phiên bản PlayStation 4/10, chỉ trích chế độ chơi game chậm chạp và kỳ quặc nhưng đánh giá cao phần hình ảnh có tính điện ảnh.[18]

Công viên giải trí sửa

A Bug's Land là một khu vực nằm trong Disney California Adventure được lấy cảm hứng từ A Bug's Life.[19] Một trong những điểm tham quan chính là tiết mục trình diễn 3D It's Tough to Be a Bug! ở Disney's Animal Kingdom.[19] Chương trình buổi tối World of Color tại Disney California Adventure có sự tham gia của Heimlich, chú sâu bướm trong phim.[19]

Phản hồi sửa

Phản hồi từ giới chuyên môn sửa

Doanh thu sửa

Giải thưởng sửa

So sánh với Antz sửa

Viện phim Mỹ sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “A Bug's Life”. British Board of Film Classification. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ a b c “A Bug's Life (1998)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2013.
  3. ^ Gore, Chris. “A Bug's Life (1998)”. The New York Times. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.
  4. ^ a b c d e “iTunes Music – A Bug's Life (An Original Walt Disney Records Soundtrack) by Randy Newman”. iTunes Store. ngày 23 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ “AllMusic”. AllMusic. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ “ACTUAL ARTICLE TITLE BELONGS HERE!”. Empire. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ “Filmtracks”. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “Movie Wave”. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ Maslin, Janet (ngày 25 tháng 11 năm 1998). “A Bug's Life (1998)”. The New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.
  10. ^ a b c “A Bug's Life DVD”. Blu-ray.com. ngày 20 tháng 4 năm 1999. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2013.
  11. ^ “A Bug's Life Blu-ray”. Blu-ray.com. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2013.
  12. ^ “A Bug's Life (Nintendo 64) reviews at”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2013.
  13. ^ “A Bug's Life for Nintendo 64”. GameRankings. ngày 30 tháng 4 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  14. ^ “Disney/Pixar A Bug's Life for PlayStation”. GameRankings. ngày 31 tháng 10 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  15. ^ “Disney/Pixar A Bug's Life for Game Boy Color”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  16. ^ “Disney/Pixar A Bug's Life Review”. GameSpot. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  17. ^ “A Bug's Life – IGN”. Uk.ign.com. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  18. ^ “A Bug's Life – IGN”. Uk.ign.com. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  19. ^ a b c “It's Tough to be a Bug! | Walt Disney World Resort”. Disney. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài sửa