Axit lactic hay axit sữa là một hợp chất hóa học đóng vai trò rất quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa và lần đầu được phân tách vào năm 1780 bởi nhà hóa học Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele. Axit lactic là một axit carboxylic với công thức hóa học C3H6O3. Nó có một nhóm hydroxyl đứng gần nhóm carboxyl khiến nó là một axit alpha hydroxy (AHA). Trong dung dịch, nó có thể mất một proton từ nhóm acid, tạo ra ion lactate CH3CH(OH)COO.

Axit lactic
Danh pháp IUPACAxit 2-hydroxypropanoic
Nhận dạng
Số CAS50-21-5
Mã ATCG01AD01,QP53AG02
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
Thuộc tính
Điểm nóng chảyL: 53 °C
D: 53 °C
D/L: 16.8 °C
Điểm sôi122 °C @ 12 mmHg
Độ axit (pKa)3.86[1]
Các hợp chất liên quan
Anion kháclactate
carboxylic acids liên quanacetic acid
glycolic acid
propionic acid
3-hydroxypropanoic acid
malonic acid
butyric acid
hydroxybutyric acid
Hợp chất liên quan1-propanol
2-propanol
propionaldehyde
acrolein
natri lactate
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Khi vận động mạnh và cơ thể không cung cấp đủ oxy nữa, thì cơ thể sẽ thoái hóa glucose từ các tế bào để biến thành axit lactic. Quá trình này sinh ra 150kJ năng lượng:

Phương trình:

C6H12O6 --> 2C3H6O3 + 150kJ

Axit lactic là chất chính tạo ra cảm giác mỏi ở cơ bắp, đây là sản phẩm của quá trình oxy hóa.

Axit lactic được lên men từ s­ữa, sản phẩm này còn có tên gọi sữa chua hay còn gọi là yaourt (hoặc yogurt). Công dụng là kích thích tiêu hóa, đẹp da. Mỗi tối trước khi ngủ, dùng yaourt thoa lên mặt trong vòng 15 phút sẽ làm trắng da, mịn da, da hồng hào. Trong yogurt có nhiều lợi khuẩn giúp cải thiện quá trình tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất.

Trong dược phẩm, người ta dùng axit lactic trong các sản phẩm dành cho các bé chán ăn, tiêu hóa kém.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Dawson, R. M. C. et al., Data for Biochemical Research, Oxford, Clarendon Press, 1959.