Alan Esmond Bollard CNZM FRSNZ (sinh ngày 5 tháng 6 năm 1951) là một nhà kinh tế học người New Zealand. Ông hiện là chủ tịch của Ủy ban Cơ sở hạ tầng New Zealand.[2] Trước đây, ông từng là Giám đốc điều hành của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) trong giai đoạn 2013-2019, và là Thống đốc Ngân hàng Dự trữ New Zealand trong giai đoạn 2002-2012.

Alan Bollard
Alan Bollard tại Tuyên bố Chính sách Tiền tệ ngày 5 tháng 6 năm 2008 ở Wellington
Chức vụ
Nhiệm kỳ1 tháng 1 năm 2013 – 31 tháng 12 năm 2019
Tiền nhiệmMuhammad Noor
Kế nhiệmRebecca Fatima Sta Maria
Nhiệm kỳ23 tháng 9 năm 2002 – 25 tháng 9 năm 2012
Tiền nhiệmDonald Brash
Kế nhiệmGraeme Wheeler
Nhiệm kỳ1998 – tháng 4 năm 2002
Kế nhiệmJohn Whitehead
Nhiệm kỳ1994 – 1998
Kế nhiệmJohn Belgrave
Thông tin chung
Sinh1951 (72–73 tuổi)
Auckland, New Zealand
Họ hàngTed Bollard (cha)
Trường lớpPhD, LLD
Đại học Auckland[1]

Đầu đời sửa

Bollard sinh ra ở Auckland vào ngày 5 tháng 6 năm 1951. Cha mẹ ông là Constance Mary (nhũ danh Esmond) và Ted Bollard. Ông theo học trường tiểu học Owairaka, trường trung học Wesley và trường ngữ pháp Mount Albert.[3] Ông đậu bằng tiến sĩ kinh tế tại Đại học Auckland năm 1977,[3] và đã được trao bằng Tiến sĩ Luật danh dự (LLD) vào năm 2007 bởi cùng một trường.[4][5]

Sự nghiệp sửa

Bollard đứng đầu Viện Nghiên cứu Kinh tế New Zealand từ năm 1987–1994 và Ủy ban Thương mại từ năm 1994–1998. Sau đó, ông đã nhận chức bộ trưởng Ngân khố, từ năm 1998 đến năm 2002. Sau đó, ông từng là Thống đốc Ngân hàng Dự trữ New Zealand từ năm 2002-2012, và là Giám đốc điều hành của Ban Thư ký Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) trong giai đoạn 2013-2018.

Vào tháng 8 năm 2019, Bộ trưởng Cơ sở hạ tầng, Shane Jones đã thông báo bổ nhiệm Alan Bollard làm chủ tịch Ủy ban Cơ sở hạ tầng mới.[2]

Ông đã biên tập và viết ba cuốn sách về chủ đề cải cách kinh tế ở New Zealand.[cần dẫn nguồn]

Ghi nhận sửa

Năm 1998, Bollard được bầu làm thành viên của Hiệp hội Hoàng gia Te Apārangi.[6]

Đời tư sửa

Ông đã kết hôn với nhà đầu tư mạo hiểm Jenny Morel.[7] Họ kết hôn vào năm 1977 và có hai con trai.[3]

Tham khảo sửa

  1. ^ Bollard, Alan (1977), Design and evaluation of projects with variable labour response: case study of agricultural aid on Atiu (bằng tiếng Anh), ResearchSpace@Auckland, hdl:2292/2100, Wikidata Q111964089
  2. ^ a b “Alan Bollard appointed to chair Infrastructure Commission”. RNZ. ngày 21 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ a b c Lambert, Max (1991). Who's Who in New Zealand, 1991 (ấn bản 12). Auckland: Octopus. tr. 64f. ISBN 9780790001302.
  4. ^ “New Year Honours: Alan Bollard, CNZM”. New Zealand Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ “Honour flows both ways” (PDF). University of Auckland News. 37. ngày 9 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ “A–C”. Royal Society Te Apārangi. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  7. ^ Morel, Jenny (1986). “Problem Solving in Business”. Trong Clark, Margaret (biên tập). Beyond expectations: fourteen New Zealand women write about their lives. Wellington, N.Z.: Allen & Unwin/Port Nicholson Press. tr. 181–192. ISBN 0-86861-650-8. OCLC 15278262.

Tác phẩm sửa

Liên kết ngoài sửa

Chức vụ nhà nước
Tiền nhiệm
Dr Donald Brash
Thống đốc Ngân hàng Dự trữ New Zealand
2002–2012
Kế nhiệm
Graeme Wheeler
Tiền nhiệm
Secretary to the Treasury of New Zealand
1998–2002
Kế nhiệm
John Whitehead
Tiền nhiệm
Chủ tịch Ủy ban Thương mại New Zealand
1994–1998
Kế nhiệm
John Belgrave