Alexander Cambridge, Bá tước thứ nhất xứ Athlone

Alexander Augustus Frederick William Alfred George Cambridge (Công tử Alexander của Teck) (1874-1957) là Toàn quyền Canada thứ 16 giai đoạn Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiệm kỳ 1940-1946. Trước đó, ông là Toàn quyền Liên bang Nam Phi, nhiếm kỳ 1924-1930.

Bá tước xứ Athlone
Chức vụ
Nhiệm kỳ21 tháng 6 năm 1940 – 12 tháng 4 năm 1946
Tiền nhiệmNam tước Tweedsmuir
Kế nhiệmTử tước Alexander xứ Tunis
Nhiệm kỳ21 tháng 1 năm 1924 – 21 tháng 12 năm 1930
Tiền nhiệmArthur xứ Connaught
Kế nhiệmBá tước xứ Clarendon
Thông tin cá nhân
Sinh(1874-04-14)14 tháng 4 năm 1874
Cung điện Kensington, Middlesex, Anh
Mất16 tháng 1 năm 1957(1957-01-16) (82 tuổi)
Cung điện Kensington, Luân Đôn, Anh
Nơi an nghỉNhà nguyện Thánh George, Lâu đài Windsor; sau đó là Khu Chôn cất Hoàng gia, Frogmore
Cha mẹFranz xứ Teck
Mary Adelaide xứ Cambridge
Con cáiMay Abel Cambridge
Rupert Cambridge, Tử tước Trematon
Maurice xứ Teck
Tặng thưởngXem bên dưới...
Binh nghiệp
ThuộcVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Phục vụQuân đội Anh
Năm tại ngũ1894–1931
Cấp bậcThiếu tướng
Tham chiến

Ông là con trai của Franz xứ TeckMary Adelaide xứ Cambridge (cháu nội Vua George III của Anh). Vậy nên, ông là em họ Vua George V và chị ông Mary xứ Teck, vợ Vua George V.

Sau này, ông kết hôn với em họ của anh rể mình là Vương tôn nữ Alice xứ Albany (con gái của Vương tử Leopold, Công tước Albany, cháu nội Victoria của Anh). Ông nhập ngũ Quân đội Vương gia Anh năm 1894 và tham gia chiến đấu trong Chiến tranh Boer lần haiChiến tranh thế giới thứ nhất, đồng thời được thăng cấp Thiếu tướng. Ông mất năm 1957 tại Anh

Thiếu thời, học vấn và binh nghiệp

sửa

Chiến tranh Thế giới thứ nhất

sửa

Sự nghiệp thời hậu chiến và Toàn quyền Liên bang Nam Phi

sửa

Toàn quyền Canada

sửa

Cuộc sống sau này

sửa

Danh hiệu

sửa
Cuống huy của Bá tước xứ Athlone
       
       
       
       
       
       

Huân chương, huy chương và giải thưởng

sửa

Huân chương Anh và Đức

sửa

Huy chương

sửa

Giải thưởng

sửa

Giải thưởng và danh hiệu nước ngoài

sửa

Chức vụ

sửa

Chức vụ quân đội danh dự

sửa

Chức vụ khác

sửa

Eponym danh dự

sửa

Giải thưởng

sửa

  Nam Phi: Quỹ dự án Bursary của Học viện Athlone, Paarl[17]

Tên địa điểm

sửa

Tòa nhà

sửa

Trường học

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Großherzogliche Orden und Ehrenzeichen”. Hof- und Staatshandbuch des Großherzogtums Mecklenburg-Strelitz: 1907 (bằng tiếng Đức). Neustrelitz: Druck und Debit der Buchdruckerei von G. F. Spalding und Sohn. 1907. tr. 14.
  2. ^ “No. 27702”. The London Gazette: 5047. 5 tháng 8 năm 1904.
  3. ^ “No. 28505”. The London Gazette (Supplement): 4592. 16 tháng 6 năm 1911.
  4. ^ “No. 32877”. The London Gazette: 7547. 6 tháng 11 năm 1923.
  5. ^ “No. 34300”. The London Gazette: 4155. 30 tháng 6 năm 1936.
  6. ^ “No. 34119”. The London Gazette (Supplement): 7. 28 tháng 12 năm 1934.
  7. ^ Sveriges statskalender (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển), 1912, tr. 571, truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021 – qua gupea.ub.gu.se
  8. ^ “No. 29312”. The London Gazette: 9642. 1 tháng 10 năm 1915.
  9. ^ “No. 29486”. The London Gazette (Supplement): 2075. 22 tháng 2 năm 1916.
  10. ^ “No. 29854”. The London Gazette (Supplement): 12039. 8 tháng 12 năm 1916.
  11. ^ “No. 30476”. The London Gazette (Supplement): 827. 14 tháng 1 năm 1918.
  12. ^ “No. 30638”. The London Gazette (Supplement): 4716. 16 tháng 4 năm 1918.
  13. ^ “No. 28380”. The London Gazette (Supplement): 3859. 31 tháng 5 năm 1910.
  14. ^ a b c Government of Canada (22 tháng 4 năm 2013). “Governor General and Commander-in-Chief of Canada”. Queen's Printer for Canada. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  15. ^ “No. 33731”. The London Gazette: 4241. 30 tháng 6 năm 1931.
  16. ^ Dodds, E. C. (1957). “Alexander, Earl of Athlone 1874-1957”. Biographical Memoirs of Fellows of the Royal Society. 3: 1–21. doi:10.1098/rsbm.1957.0001. JSTOR 769348. S2CID 73148018.
  17. ^ a b “Who We Are”. Athlone Institute Bursary Project Fund. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ “Athlone Boys School”. Athlone Boys School. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2014.