Amphiprion thiellei

loài cá

Amphiprion thiellei là một loài cá hề thuộc chi Amphiprion trong họ Cá thia, nhiều khả năng là có nguồn gốc từ việc lai tạp giữa hai loài trong tự nhiên. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981.

Amphiprion thiellei
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Amphiprion
Loài (species)A. thiellei
Danh pháp hai phần
Amphiprion thiellei
Burgess, 1981

Tình trạng phân loại sửa

Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, A. thiellei, cũng như Amphiprion leucokranos, nhiều khả năng là những biến thể lai giữa Amphiprion chrysopterusAmphiprion sandaracinos[1], trong đó A. chrysopterus, loài có kích thước lớn hơn luôn giữ vai trò là cá mẹ[2].

Vì chỉ là những giống lai nên có vẻ như nhiều nhà khoa học không công nhận A. leucokranosA. thiellei là những loài hợp lệ[1][3]. Để giải quyết tình trạng phân loại của hai loài này đòi hỏi phải có nhiều nghiên cứu sâu hơn. Nếu A. leucokranos được công nhận là một loài hợp lệ, thì A. thiellei sẽ là danh pháp đồng nghĩa của A. leucokranos[2].

Từ nguyên sửa

Từ định danh được đặt theo tên của Mike Thielle, chủ cửa hàng cá cảnh Reef Encounter ở Hackensack, New Jersey (Hoa Kỳ), là người đã tặng một mẫu vật của loài cá này cho tác giả Burgess[4].

Phạm vi phân bố sửa

A. thiellei lần đầu tiên được biết đến qua hai mẫu vật được thu thập từ một cửa hàng bán cá cảnh được cho là có nguồn gốc từ đảo Cebu, Philippines (không chắc)[5].

Không rõ những loài hải quỳA. thiellei cùng sống cộng sinh.

Mô tả sửa

A. thiellei có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 9 cm[5]. A. thielleimàu cam phớt đỏ với một dải sọc trắng ở hai bên đầu, nối liền với một đốm trắng hình bầu dục trên đỉnh đầu. Vây lưng sau và cuống đuôi trên cũng có một đốm trắng[6]. A. thielleikiểu hình tương tự với A. leucokranos, nhưng A. leucokranos không có đốm trắng trên cuống đuôi.

Số gai ở vây lưng: 10–11; Số tia vây ở vây lưng: 16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14[5].

Sinh thái học sửa

Như những loài cá hề khác, A. thiellei cũng là một loài lưỡng tính tiền nam (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con đực nhỏ hơn. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc cho đến khi chúng nở[5].

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Ollerton, Jeff; McCollin, Duncan; Fautin, Daphne G.; Allen, Gerald R. (2007). “Finding NEMO: nestedness engendered by mutualistic organization in anemonefish and their hosts”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 274 (1609): 591–598. doi:10.1098/rspb.2006.3758. ISSN 0962-8452. PMC 1766375. PMID 17476781.
  2. ^ a b Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
  3. ^ Litsios, Glenn; Salamin, Nicolas (2014). “Hybridisation and diversification in the adaptive radiation of clownfishes”. BMC Evolutionary Biology. 14 (1). doi:10.1186/s12862-014-0245-5. ISSN 1471-2148. PMC 4264551. PMID 25433367.
  4. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.[liên kết hỏng]
  5. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amphiprion leucokranos trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  6. ^ Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen (1997). Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers. Perth, Tây Úc: Western Australian Museum. ISBN 978-0730983651. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2019.

Xem thêm sửa

  • Burgess, W. E. (1981). “Pomacentrus alleni and Amphiprion thiellei, two new species of pomacentrids (Fishes, Pomacentridae) from the Indo-Pacific”. Tropical Fish Hobbyist. 30 (3): 68–73.