Andreea Prisăcariu (sinh ngày 9 tháng 2 năm 2000) là tay vợt chuyên nghiệp người România.[3]

Andreea Prisăcariu
Quốc tịch România
Sinh9 tháng 2, 2000 (24 tuổi)[1]
Iași, România[2]
Chiều cao1,70 m (5 ft 7 in)
Tay thuậnTay phải (trái tay hai tay)
Tiền thưởngUS$ 65,460
Đánh đơn
Thắng/Thua160–119 (57.35%)
Số danh hiệu4 ITF
Thứ hạng cao nhấtThứ 304 (16 tháng 5 năm 2022)
Thứ hạng hiện tạiThứ 397 (9 tháng 1 năm 2023)
Đánh đôi
Thắng/Thua79–63 (55.63%)
Số danh hiệu7 ITF
Thứ hạng cao nhấtThứ 200 (11 tháng 4 năm 2022)
Thứ hạng hiện tạiThứ 239 (25 tháng 7 năm 2022)
Cập nhật lần cuối: 1 tháng 8 năm 2022.

Prisăcariu có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng WTA là thứ 304 ở nội dung đơn và thứ 200 ở nội dung đôi. Cô đã giành được bốn danh hiệu đơn và bảy danh hiệu đôi tại ITF.

Prisăcariu đã giành được danh hiệu lớn nhất của cô tại Solgironès Open Catalunya, trong nội dung đánh đôi với người đánh cặp Valentina Ivakhnenko.[4]

Chung kết ITF sửa

Đơn: 5 (4 danh hiệu, 2 á quân) sửa

Legend
$100,000 tournaments
$80,000 tournaments
$60,000 tournaments
$25,000 tournaments
$15,000 tournaments
Chung kết theo mặt sân
Cứng (0–1)
Đất nện (4–1)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T-B Thời gian Giải đấu Khán giả Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1–0 Tháng 8 năm 2019 ITF Tabarka, Tunisia 15,000 Đất nện   Sandra Samir 6–4, 6–4
Vô địch 2–0 Tháng 8 năm 2019 ITF Tabarka, Tunisia 15,000 Đất nện   Aurora Zantedeschi 2–6, 6–2, 6–1
Á quân 2–1 Tháng 11 năm 2019 ITF Monastir, Tunisia 15,000 Cứng   Carole Monnet 2–6, 1–3 ret.
Vô địch 3–1 Tháng 2 năm 2021 ITF Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ 15,000 Đất nện   Aurora Zantedeschi 6–3, 7–5
Vô địch 4–1 Tháng 4 năm 2021 ITF Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ 15,000 Đất nện   Ane Mintegi del Olmo 6–3, 7–5
Á quân 4–2 Tháng 6 năm 2021 ITF Klosters, Thụy Sĩ 25,000 Đất nện   Ylena In-Albon 3–6, 2–6

Đôi: 10 (8 danh hiệu, 2 á quân) sửa

Legend
$100,000 tournaments
$80,000 tournaments
$60,000 tournaments
$40,000 tournaments
$25,000 tournaments
$15,000 tournaments
Chung kết theo mặt sân
Cứng (3–1)
Đất nện (5–1)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T-B    Thời gian    Ngày Giải đấu Mặt sân Người đánh cặp Đối thủ Kết quả
Á quân 0–1 Tháng 11 năm 2018 ITF Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ 15,000 Cứng   Ioana Gașpar   Georgia Crăciun
  Oana Georgeta Simion
1–6, 3–6
Vô địch 1–1 Tháng 4 năm 2019 ITF Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ 15,000 Đất nện   Victoria Mikhaylova   Marie Mettraux
  Joanne Züger
6–2, 6–4
Vô địch 2–1 Tháng 1 năm 2020 ITF Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ 15,000 Đất nện   Georgia Crăciun   Martina Colmegna
  Silvia Njirić
7–5, 7–5
Vô địch 3–1 Tháng 3 năm 2020 ITF Monastir, Tunisia 15,000 Cứng   Mylène Halemai   Petia Arshinkova
  Gergana Topalova
6–3, 6–4
Vô địch 4–1 Tháng 3 năm 2020 ITF Monastir, Tunisia 15,000 Cứng   Sina Herrmann   Yvonne Cavallé Reimers
  Bojana Marinković
1–6, 6–3, [10–4]
Vô địch 5–1 Tháng 12 năm 2020 ITF Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ 15,000 Đất nện   Andreea Roșca   Viktoriia Dema
  Cristina Dinu
3–6, 6–4, [10–6]
Á quân 5–2 Tháng 5 năm 2021 Zagreb Ladies Open, Croatia 60,000 Đất nện   Nika Radišić   Barbara Haas
  Katarzyna Kawa
6–7(1), 7–5, [6–10]
Vô địch 6–2 Tháng 5 năm 2021 ITF La Bisbal d'Empordà, Tây Ban Nha 60,000 Đất nện   Valentina Ivakhnenko   Mona Barthel
  Mandy Minella
6–3, 6–1
Vô địch 7–2 Tháng 9 năm 2021 ITF Trieste, Ý 25,000 Đất nện   Nika Radišić   Justina Mikulskytė
  Olivia Tjandramulia
7–5, 6–2
Vô địch 3–4 Tháng 1 năm 2023 Monastir, Tunisia 40,000 Cứng   Sada Nahimana   Alena Fomina-Klotz
  Iryna Shymanovich
7–5, 6–4

Tham khảo sửa

  1. ^ “Andreea Priscariu”. www.tennisexplorer.com.
  2. ^ “Andreea PRISACARIU MTP”. www.mytennisprofile.com.
  3. ^ “Andreea Prisacariu - Player Profile - Tennis - Eurosport”. Eurosport (bằng tiếng Anh).Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ “La russa Khromatxeva i la neerlandesa Rus, finalistes a la Bisbal”. www.lesportiudecatalunya.cat (bằng tiếng Catalan).Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài sửa