Anju (tiếng Hàn안주; phát âm tiếng Hàn Quốc: [an.dzu]) Hán Việt:An Châu) là một thành phố thuộc tỉnh P'yŏngan Nam, Triều Tiên. Thành phố nằm bên Sông Chongchon và sông Kumchon. Thành phố có diện tích 359 km², dân số năm 2008 là 240.117 người.[2]

Anju
안주시
Chuyển tự Tiếng Triều Tiên
 • Hangul안주시
 • Hanja安州市
 • Romaja quốc ngữAnju-si
 • McCune–ReischauerAnju-si
Vị trí tại tỉnh P'yŏngan Nam
Vị trí tại tỉnh P'yŏngan Nam
Anju trên bản đồ Thế giới
Anju
Anju
Quốc giaTriều Tiên
Chính quyền
 • KiểuThành phố
Diện tích
 • Tổng cộng359 km2 (139 mi2)
Dân số (2008[1])
 • Tổng cộng240,117 người

Phân cấp hành chính

sửa

được chia thành 20 tong (khu phố) và 22 ri (làng):

  • Chŏnsan-dong (전산동)
  • Kubong-dong (구봉동)
  • Namch'ŏn-dong (남천동)
  • Namp'yŏng-dong (남평동)
  • Namhŭng-dong (남흥동)
  • Tŏksŏng-dong (덕성동)
  • Toksan-dong (독산동)
  • Tŭngbangsan-dong (등방산동)
  • Ryongyŏn-dong (룡연동)
  • Munbong-dong (문봉동)
  • Misang-dong (미상동)
  • Songam-dong (송암동)
  • Sinwŏn-dong (신원동)
  • Yŏkchŏn-dong (역전동)
  • Wŏnhŭng-dong (원흥동)
  • Ch'angsong-dong (창송동)
  • Ch'ŏngsong-dong (청송동)
  • Ch'ŏngch'ŏn'gang-dong (청천강동)
  • Ch'ilsŏng-dong (칠성동)
  • P'ungyŏn-dong (풍년동)
  • Changch'ŏl-li (장천리)
  • Chunghŭng-ri (중흥리)
  • Kuryong-ri (구룡리)
  • Namch'il-li (남칠리)
  • Pallyong-ri (반룡리)
  • P'yŏngryul-li (평률리)
  • Ripsŏng-ri (립석리)
  • Ryongbong-ri (룡복리)
  • Ryongdam-ri (룡담리)
  • Ryonggye-ri (룡계리)
  • Ryonghŭng-ri (룡흥리)
  • Ryonghwa-ri (룡화리)
  • Ryongjŏl-li (룡전리)
  • Sangsŏ-ri (상서리)
  • Sinhŭng-ri (신흥리)
  • Songdo-ri (송도리)
  • Songhang-ri (송학리)
  • Sŏnhŭng-ri (선흥리)
  • Unhang-ri (운학리)
  • Unsong-ri (운송리)
  • Wŏnp'ung-ri (원풍리)
  • Yŏnp'ung-ri (연풍리)

Khí hậu

sửa
Dữ liệu khí hậu của Anju, South Pyongan (1991–2020)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −1.1
(30.0)
2.4
(36.3)
8.8
(47.8)
16.4
(61.5)
22.2
(72.0)
26.3
(79.3)
28.3
(82.9)
29.1
(84.4)
25.4
(77.7)
18.5
(65.3)
9.0
(48.2)
0.5
(32.9)
15.5
(59.9)
Trung bình ngày °C (°F) −6.5
(20.3)
−2.9
(26.8)
3.2
(37.8)
10.3
(50.5)
16.3
(61.3)
21.1
(70.0)
24.2
(75.6)
24.5
(76.1)
19.4
(66.9)
12.1
(53.8)
3.9
(39.0)
−4.1
(24.6)
10.1
(50.2)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −11.5
(11.3)
−7.7
(18.1)
−1.5
(29.3)
4.6
(40.3)
10.8
(51.4)
16.5
(61.7)
20.7
(69.3)
20.7
(69.3)
14.5
(58.1)
6.6
(43.9)
−0.6
(30.9)
−8.2
(17.2)
5.4
(41.7)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 7.8
(0.31)
15.2
(0.60)
20.9
(0.82)
48.8
(1.92)
78.8
(3.10)
97.8
(3.85)
292.8
(11.53)
243.8
(9.60)
100.3
(3.95)
50.1
(1.97)
46.0
(1.81)
15.4
(0.61)
1.017,7
(40.07)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) 2.9 3.2 3.7 5.7 7.5 8.0 12.0 10.0 6.0 5.5 6.4 5.1 76.0
Số ngày tuyết rơi trung bình 3.9 2.7 1.6 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.1 1.3 4.7 14.4
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 70.8 67.7 67.3 66.1 70.8 76.4 82.8 82.0 76.2 72.4 72.4 71.2 73.0
Nguồn: Korea Meteorological Administration[3]

Kinh tế

sửa

Anju nằm gần các mỏ than anthracite lớn và có một trong những cơ sở sản xuất than lớn nhất cả nước.[4] Các mỏ này chứa hơn 130 triệu tấn than.[5] Namhŭng-dong là nơi có Khu liên hợp hóa chất thanh niên Namhŭng, một trong những tổ hợp hóa chất quan trọng nhất của Triều Tiên.[6] Anju cũng có ít nhất một khách sạn mở cửa cho người nước ngoài, chủ yếu được sử dụng để phục vụ nhiều du khách hơn trong thời gian nghỉ lễ cao điểm.[7]

Anju là nơi có Nghĩa trang liệt sĩ của Quân tình nguyện nhân dân Trung Quốc, tưởng nhớ những người đã hy sinh trong Chiến tranh Triều Tiên.

Giao thông

sửa

Anju-si được phục vụ bởi một số nhà ga trên tuyến P'yŏngŭi và Kaech'ŏn của Korean State Railway.

Anju có hệ thống xe điện chở khách với một tuyến đến ga Sinanju Chongnyon. Trước đây, nơi này có một tuyến khác đến Khu phức hợp Hóa chất Thanh niên Namhung vòng quanh toàn bộ khu phức hợp đã đóng cửa vào khoảng năm 2000.[8]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ North Korean Central Statistic Bureau, 2008 Census Lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2010 tại Wayback Machine.
  2. ^ "DPR Korea 2008 Population Census" (PDF) (bằng tiếng Anh). Liên Hợp Quốc. tr. 26. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.
  3. ^ "30 years report of Meteorological Observations in North Korea (1991 ~ 2020)" (PDF) (bằng tiếng Hàn). Korea Meteorological Administration. tr. 214, 306, and 344. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ North Korea Handbook. M.E. Sharpe. 2003. ISBN 0765610043. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ Kuo, Chin S. (1994). "The mineral industry of North Korea" (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012.
  6. ^ Joseph S. Bermudez Jr. (ngày 10 tháng 4 năm 2014). "North Korea's Namhung Youth Chemical Complex: Seven Years of Construction Pays Off". US-Korea Institute at SAIS.
  7. ^ Gareth Johnson (ngày 20 tháng 12 năm 2019). "Anju County, North Korea". Young Pioneer Tours.
  8. ^ "Anju". transphoto.org. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.