Bạc iodide
Bạc iodide là một hợp chất giữa bạc và iod, có công thức hóa học AgI, không tan trong nước. Hợp chất này là chất rắn có màu vàng đậm nhưng các mẫu có chứa bạc kim loại lẫn vào nên có màu xám. Bạc iodide được sử dụng làm chất sát trùng và chất gom mây tạo mưa nhân tạo.
Bạc iodide | |
---|---|
Mẫu bạc iodide | |
Cấu trúc tinh thể của bạc iodide | |
Tên khác | Bạc(I) iodide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | AgI |
Khối lượng mol | 234,772 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể rắn màu vàng |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 5,675 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 558 °C (831 K; 1.036 °F) |
Điểm sôi | 1.506 °C (1.779 K; 2.743 °F) |
Độ hòa tan trong nước | 3×10-7g/100 mL (20 ℃) |
Tích số tan, Ksp | 8,52 × 10 -17 |
Độ hòa tan | tan trong axit, tạo phức với amonia, thiourê |
MagSus | -80,0·10-6 cm³/mol |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Lục phương (dạng β, < 147 °C) Lập phương (dạng α, > 147 °C) |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -62 kJ·mol-1[1] |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 115 J·mol-1·K-1[1] |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | Không được liệt kê |
NFPA 704 |
|
Điểm bắt lửa | không bắt lửa |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Điều chế
sửaTa thu được bạc iodide khi cho dung dịch muối bạc (ví dụ: bạc nitrat AgNO3) tác dụng với dung dịch muối iodide (ví dụ: kali iodide KI). Chất kết tủa màu vàng nhạt sẽ xuất hiện, đó là AgI.
- Nếu hòa tan AgI trong axit HI rồi làm loãng chúng thì thu được β-AgI[2].
- Nếu hòa tan AgI trong dung dịch AgNO3 đặc thì thu được α-AgI[2].
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, nếu có mặt ánh sáng mặt trời thì chất kết tủa AgI nhanh chóng sậm màu bởi vì ánh sáng sẽ chuyển các ion bạc sang dạng kim loại.
Mưa nhân tạo
sửaKhoảng 50.000 kg bạc iodide ở dạng cấu trúc β-AgI được dùng để tạo nên những cơn mưa nhân tạo hằng năm, và mỗi thí nghiệm như vậy tiêu tốn khoảng 5–10 g.[3]
An toàn
sửaTiếp xúc quá mức với bạc iodide có thể dẫn đến chứng sạm da do bạc, đặc trưng bởi sự đổi màu cục bộ của mô cơ thể.[4]
Hợp chất khác
sửaAgI còn tạo một số hợp chất với NH3, như AgI·NH3 là tinh thể trắng[5] hay AgI·2NH3 là chất rắn màu trắng, dễ bị phân hủy bởi không khí. Nó rất khó điều chế bằng cách cho hai chất tác dụng với nhau.[6]
AgI còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như AgI·CS(NH2)2 là tinh thể màu trắng.[7]
Tham khảo
sửa- ^ a b Zumdahl, Steven S. (2009). Chemical Principles 6th Ed. Houghton Mifflin Company. tr. A23. ISBN 0-618-94690-X.
- ^ a b O. Glemser, H. Saur "Silver Iodide" in Handbook of Preparative Inorganic Chemistry, 2nd Ed. Edited by G. Brauer, Academic Press, 1963, NY. Vol. 1. p. 1036-7
- ^ Phyllis A. Lyday "Iodine and Iodine Compounds" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, Wiley-VCH, Weinheim, 2005.
- ^ “Silver Iodide”. TOXNET: Toxicogy Data Network. U.S. National Library of Medicine. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.
- ^ A Text-book Of Inorganic Chemistry Vol-x (J.newton Friend; 1928), trang 37. Truy cập 8 tháng 3 năm 2021.
- ^ A Text-book of chemistry (Samuel Philip Sadtler; J.B. Lippincott Company, 1898), trang 406 – [1]. Truy cập 20 tháng 6 năm 2020.
- ^ Journal of the Chemical Society, Tập 61 (Chemical Society (Great Britain); The Society., 1892), trang 253. Truy cập 12 tháng 4 năm 2021.