Bản mẫu:Đại dịch COVID-19 tại Việt Nam/Tóm tắt
Giai đoạn | Thời gian | Số ca | Mô tả | |||
---|---|---|---|---|---|---|
Ca nhiễm | Trong nước | Nhập cảnh | Tử vong | |||
1 |
23/1–24/7/2020
|
415
|
106
|
309
|
0
|
Ca bệnh đầu tiên xuất hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh là ca nhập cảnh từ Vũ Hán. |
2 |
25/7/2020–27/1/2021
|
1.136
|
554
|
582
|
35
|
Đợt dịch có sự xuất hiện cao điểm nhất trong 36 ngày tại Đà Nẵng; ca bệnh chỉ điểm là 1 bệnh nhân của Bệnh viện C Đà Nẵng. |
3 |
28/1–26/4/2021
|
1.301
|
910
|
391
|
0
|
Bùng phát tại Hải Dương từ 1 người xuất khẩu lao động bị phát hiện dương tính khi nhập cảnh Nhật Bản. Đợt dịch chủ yếu tại ổ dịch Hải Dương (726 ca, chiếm gần 80% tổng số ca bệnh). |
4 |
27/4/2021–nay
Số liệu cuối vào 31/10/2023 |
11.621.262
|
11.616.174
|
5.088[a] | 43.171
|
Đợt dịch có sự xuất hiện của biến thể Delta và Omicron, bùng phát và lây lan mạnh khắp cả nước; cao điểm nhất trong các ngày tại Thành phố Hồ Chí Minh; biến chủng phụ XBB là 1 bệnh nhân của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh. |
Ghi chú sửa
- ^ Từ ngày 15 tháng 5 năm 2022, Việt Nam ngừng yêu cầu xét nghiệm COVID-19 đối với người nhập cảnh.[2] Không có số liệu về các ca nhập cảnh kể từ tháng 7 năm 2022.
Chú thích sửa
- ^ “Ngày 31/10: Ca COVID-19 mới tiếp tục tăng”. Sức khỏe & Đời sống. 31 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Từ 0 giờ ngày 15/5, tạm dừng yêu cầu xét nghiệm SARS-CoV-2 khi nhập cảnh Việt Nam”. Bộ Y tế. 13 tháng 5 năm 2022.