Bản mẫu:Tên gọi Bắc Kinh
Năm | Tên thành phố | Triều đại | |
≈1045 TCN |
Kế thành 蓟城 | Chu, Chiến Quốc |
[1] |
221 TCN | Nhà Tần | [2][3] | |
106 TCN | Kế thành U châu 幽州 |
Hán, Tào Ngụy, Tấn, Thập Lục Quốc, Nam-Bắc triều |
[4][5] |
352-57 | [6] | ||
397 | [7] | ||
607 | Trác quận 涿郡 | Tùy | [8] |
616 | U châu | Đường | [9] |
742 | Phạm Dương 范阳 | ||
759 | Yên Kinh 燕京 | ||
765 | U châu | ||
911 | Ngũ Đại Thập Quốc | ||
913 | |||
938 | Nam Kinh 南京 | Liêu | [10] |
1122 | Yên Sơn 燕山 | Tống | |
1125 | Yên Kinh | Kim | |
1151 | Trung Đô 中都 | [11] | |
1215 | Yên Kinh | Nguyên | |
1271 | Đại Đô 大都 | ||
1368 | Bắc Bình 北平 | Minh | [12] |
1403 | Bắc Kinh 北京 | ||
1421 | |||
1644 | Thanh | ||
1912 | Trung Hoa Dân Quốc | ||
1928 | Bắc Bình | ||
1937-40 | Bắc Kinh | [13] | |
1945 | Bắc Bình | ||
1949- nay |
Bắc Kinh | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | |
thủ đô của một quốc gia/triều đại mang tính khu vực thủ đô Trung Hoa |
- ^ Kế thành là thủ đô của nước Kế và Yên.
- ^ Thời nhà Tần, Kế Thành là thủ phủ của Quảng Dương quận (广阳郡). "Ji, a Northern City of Military Importance in the Qin Dynasty" 2006-07-19
- ^ (tiếng Trung)"北方军事重镇-汉唐经略东北的基地-秦王朝北方的燕蓟重镇 Truy cập 2012-12-17
- ^ Thời nhà Hán, U châu là một trong 12 châu của quốc gia và bao gồm hàng chục quận, trong đó có Quảng Dương quận. Năm 24, Hán Quang Vũ Đế đã chuyển trị sở của U châu từ Kế huyện (nay thuộc Thiên Tân) đến Kế thành. Năm 96, Kế thành là trị sở của cả Quảng Dương quận và U châu. (tiếng Trung) "北方军事重镇-汉唐经略东北的基地-东汉时期的幽州蓟城" 2005-09-01
- ^ Tào Ngụy tái tổ chức và tản quyền trong việc cai quản các quận thuộc U châu. Quảng Dương quận trở thành Yên quốc (燕国), và bao gồm 4 huyện: Kế, Xương Bình, Quân Đô và Quảng Dương, trị sở đặt tại Kế thành. Phạm Dương quận có trị sở tại Trác huyện. Ngư Dương quận có trị sở tại Ngư Dương (nay thuộc Hoài Nhu của Bắc Kinh), Thượng Cốc quận có trị sở tại Cư Dung (nay thuộc Diên Khánh của Bắc Kinh). (tiếng Trung) "北方军事重镇-汉唐经略东北的基地-民族大融合的魏晋十六国北朝时期" 2005-09-01
- ^ (tiếng Trung) "北京城市行政区划述略" 《北京地方志》 Truy cập 2012-12-19
- ^ Năm 397, Bắc Ngụy chiếm được Kế từ Hậu Yên và lập nên triều đại đầu tiên trong Nam-Bắc triều. (tiếng Trung) 北魏太和造像 2009-01-11
- ^ Thời nhà Tùy, U châu được đổi thành Trác quận. (tiếng Trung)"北方军事重镇-汉唐经略东北的基地-隋朝统治下的北京" 2005-09-01
- ^ Thời nhà Đường, trị sở của chính quyền U châu vẫn nằm ở Bắc Kinh ngày nay song mang những tên gọi khác nhau. Năm 616, chính quyền châu được gọi là U châu tổng quản phủ (幽州总管府); năm 622, U châu đại tổng quản phủ (幽州大总管府); năm 624, U châu đại đô đốc phủ (幽州大都督府) và vào năm 626, U châu đô đốc phủ (幽州都督府). Từ năm 710, người đứng đầu chính quyền U châu là một tiết độ sứ. Năm 742, U châu được đổi thành Phạm Dương quận (范阳郡). Năm 759, trong loạn An Sử, Sử Tư Minh đã xưng là hoàng đế Đại Yên và lập Phạm Dương làm Yên Kinh. Sau khi cuộc nổi dậy bị dập tắt, trị sở chính quyền U châu được gọi là U châu Lô Long đô đốc phủ (幽州卢龙都督府). (tiếng Trung) 试论北京唐代墓志的地方特色" 2005-09-01
- ^ Trị sở chính quyền tại Nam Kinh được gọi là U đô phủ (幽都府) cho đến năm 1012, khi được đổi tên thành Tích Tân phủ (析津府).
- ^ Sau năm 1151, kinh đô của nhà Kim được chuyển từ Thượng Kinh đến Yên Kinh- đổi tên thành Trung Đô. Trung Đô lộ (中都路) là một đơn vị hành chính của nhà Kim và quản lý 12 quận cùng 39 huyện xung quanh . Trị sở của chính quyền Trung Đô lộ là Đại Hưng phủ (大兴府). "北半部中国的政治中心-金中都的建立" 2005-09-01
- ^ Trị sở chính quyền tại Bắc Bình, sau là Bắc Kinh, là Thuận Thiên phủ (顺天府)
- ^ Từ năm 1937 đến năm 1940, thành phố được Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc (1937-1940), một chính thể bù nhìn được đế quốc Nhật Bản ủng hộ. Tên gọi thành phố được chuyển thành Bắc Bình sau khi Nhật Bản bị đánh bại trong Thế chiến II.