Bộ Cá chình điện
{{Bảng phân loại
| fossil_range = 150–0 triệu năm trước đây
Jura muộn - gần đâyLỗi chú thích: Không có </ref>
để đóng thẻ <ref>
. Không rõ số lượng thực tế của các loài trong tự nhiên.[1] Nhóm này được cho là nhóm chị em của Siluriformes[2], mà từ đó chúng đã tách ra trong kỷ Jura (khoảng 150 triệu năm trước).
Bộ Gymnotiformes
- Phân bộ Gymnotoidei
- Họ Gymnotidae (2 chi, 39 loài cá dao sọc và cá chình điện)
- Phân họ Sternopygoidei
- Siêu họ Rhamphichthyoidea
- Họ Rhamphichthyidae (3 chi, 16 loài cá dao cát)
- Họ Hypopomidae (7 chi, 25 loài cá dao mũi tù)
- Siêu họ Apteronotoidea
- Họ Sternopygidae (6 chi, 36 loài cá dao kính và cá dao đuôi chuột)
- Họ Apteronotidae (15 chi, 88 loài cá dao ma)
- Siêu họ Rhamphichthyoidea
Phát sinh chủng loàiSửa đổi
Cây phát sinh chủng loài vẽ theo Betancur và ctv (2016)[3].
Otomorpha |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tham khảoSửa đổi
- ^ Albert J.S. và W.G.R. Crampton. 2005. Diversity and phylogeny of Neotropical electric fishes (Gymnotiformes). Tr. 360-409 trong Electroreception. T.H. Bullock, C.D. Hopkins, A.N. Popper, và R.R. Fay (chủ biên). Springer Handbook of Auditory Research, Quyển 21 (R.R. Fay và A. N. Popper chủ biên). Springer-Verlag, Berlin.
- ^ Fink và Fink, 1996
- ^ Ricardo Betancur-R, Ed Wiley, Nicolas Bailly, Arturo Acero, Masaki Miya, Guillaume Lecointre, Guillermo Ortí, 2016.Phylogenetic Classification of Bony Fishes. Phiên bản 4.