Ba Tiêu Huệ Thanh (tiếng Trung: 芭蕉慧清, tiếng Nhật: Bashō Esei) là một thiền sư Trung Hoa sống vào thế kỷ 10, thuộc đời pháp thứ 04 tông Quy Ngưỡng, nối pháp Thiền sư Nam Tháp Quang Dũng. Sư vốn là người gốc Triều Tiên vì mong muốn cầu đạo nên sang Trung Quốc học đạo. Năm 28 tuổi, sư đến yết kiến Nam Tháp Quang Dũng và được ấn khả. Sau sư truyền pháp ở Ba Tiêu Sơn (芭蕉山), thuộc Dĩnh Châu (郢州), tỉnh Hồ Bắc và đồ chúng đến học Thiền rất đông. Sau sư viên tịch tại đây.

Thiền sư
ba tiêu huệ thanh
芭蕉慧清
Hoạt động tôn giáo
Tôn giáoPhật giáo
Trường pháiBắc tông
Tông pháiThiền tông
Lưu pháiQuy Ngưỡng tông
Sư phụNam Tháp Quang Dũng
Đệ tửHưng Dương Thanh Nhượng
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinhthế kỷ 9
Nơi sinhTriều Tiên
Giới tínhnam
 Cổng thông tin Phật giáo

Sư có 04 đệ tử đắc pháp trong đó 02 vị hàng đầu là:

  1. Hương Dương Thanh Nhượng (910-980)
  2. Pháp Mãn U Cốc (?-?)

Sư có để lại nhiều công án thiền nổi tiếng trong đó một công án được Thiền Sư Huệ Khai xếp vào công án thứ 44 trong tập Vô Môn Quan.

Công Án thứ 44 -Vô Môn Quan sửa

Lời bình của Thiền Sư Huệ Khai:

"Gậy giúp đỡ khi cầu gẫy để đi qua lạch, là bạn khi đi trên đường làng không trăng. Nếu gọi là cây gậy thì các ông sẽ vào địa ngục nhanh như tên bắn."

Kệ tụng:

諸 方 深 與 淺 

Chư phương thâm dữ thiển 

都 在 掌 握 中 

Đô tại chưởng ác trung 

橕 天 並 拄 地 

Sanh thiên tịnh trụ địa 

隋 處 振 宗 風 

Tùy xứ chấn tông phong.

Dịch:

Bốn phương sâu và cạn 

Đều tại bàn tay thôi 

Đầu đội trời đạp đất 

Tông phong vang khắp nơi.

Tham khảo sửa

  • Từ điển Đạo Uyển
  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Thích Thanh Từ: Thiền sư Trung Hoa I-III. TP HCM 1990, 1995
  • Vô Môn Quan(1 quyển, do Thiền Sư Huệ Khai Biên Soạn); The Gateless Gate(Wuimen Hukai zen master writes)