Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ
(Đổi hướng từ Belgian First Division A)
Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ hay Division 1A là giải đấu hàng đầu cho các câu lạc bộ bóng đá tại Bỉ. Từ mùa giải 2015–16 giải được đổi tên thành Division 1A từ tên gọi trước đây là Giải bóng đá chuyên nghiệp Bỉ (hay còn chính thức được gọi là Jupiler Pro League vì lý do tài trợ). Giải gồm 16 đội bóng tham gia và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng từ giải hạng nhất Bỉ. Mùa giải diễn ra từ cuối tháng 7 đến đầu tháng 5 năm sau. Mỗi đội đá chính thức 30 trận mỗi mùa sau đó đá play-off 1 hoặc 2 theo vị trí chính thức trong mùa. Các trận play-off được tranh tài bởi 6 câu lạc bộ hàng đầu trong mùa giải, mỗi đội gặp nhau 2 lần nhằm xác định suất dự cúp châu Âu mùa bóng sau.
![]() | |
Thành lập | 1895 |
---|---|
Quốc gia | ![]() |
Liên đoàn | UEFA |
Số đội | 18 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | Belgian First Division B |
Cúp trong nước | Belgian Cup Belgian Super Cup |
Cúp quốc tế | UEFA Champions League UEFA Europa League UEFA Europa Conference League |
Đội vô địch hiện tại | Club Brugge (danh hiệu thứ 17) (2020–21) |
Vô địch nhiều nhất | Anderlecht (34 danh hiệu) |
Đối tác truyền hình | List of broadcasters |
Trang web | Jupiler Pro League |
![]() |
Các đội vô địchSửa đổi
Vô địch theo câu lạc bộSửa đổi
CLB | Số Lần | Mùa vô địch |
---|---|---|
RSC Anderlecht | 34 | 1946–47, 1948–49, 1949–50, 1950–51, 1953–54, 1954–55, 1955–56, 1958–59, 1961–62, 1963–64, 1964–65, 1965–66, 1966–67, 1967–68, 1971–72, 1973–74, 1980–81, 1984–85, 1985–86, 1986–87, 1990–91, 1992–93, 1993–94, 1994–95, 1999–2000, 2000–01, 2003–04, 2005–06, 2006–07, 2009–10, 2011–12, 2012–13, 2013–14, 2016–17 |
Club Brugge KV | 16 | 1919–20, 1972–73, 1975–76, 1976–77, 1977–78, 1979–80, 1987–88, 1989–90, 1991–92, 1995–96, 1997–98, 2002–03, 2004–05, 2015–16, 2017-18, 2019-20 |
R Union Saint-Gilloise | 11 | 1903–04, 1904–05, 1905–06, 1906–07, 1908–09, 1909–10, 1912–13, 1922–23, 1932–33, 1933–34, 1934–35 |
Standard Liege | 10 | 1957–58, 1960–61, 1962–63, 1968–69, 1969–70, 1970–71, 1981–82, 1982–83, 2007–08, 2008–09 |
R Beerschot VAC | 7 | 1921–22, 1923–24, 1924–25, 1925–26, 1927–28, 1937–38, 1938–39 |
Racing de Bruxelles | 6 | 1896–97, 1899–1900, 1900–01, 1901–02, 1902–03, 1907–08 |
RFC Liégeois | 5 | 1895–96, 1897–98, 1898–99, 1951–52, 1952–53 |
Daring Club de Bruxelles | 5 | 1911–12, 1913–14, 1920–21, 1935–36, 1936–37 |
K Lierse SK | 4 | 1931–32, 1941–42, 1959–60, 1996–97 |
KV Mechelen | 4 | 1942–43, 1945–46, 1947–48, 1988–89 |
R Antwerp FC | 4 | 1928–29, 1930–31, 1943–44, 1956–57 |
KRC Genk | 4 | 1998–99, 2001–02, 2010–11,2018-19 |
FC Brugeois | 3 | 1910–11, 1926–27, 1929–30 |
KSK Beveren | 2 | 1978–79, 1983–84 |
KAA Gent | 1 | 2014–15 |
R White Daring Molenbeek | 1974–75 |
Tham khảoSửa đổi
- ^ Do ảnh hưởng của COVID-19, ngày 2/4/2020, Liên đoàn Bóng đá Bỉ quyết định hủy các vòng đấu cuối cùng và trao cúp cho Club Brugge KV