Bert van Marwijk
Lambertus "Bert" van Marwijk (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1952 tại Deventer, Overijssel) là cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Hà Lan. Ông đã từng thi đấu cho nhiều câu lạc bộ khác nhau như: Go Ahead Eagles, AZ Alkmaar, MVV và Fortuna Sittard. Ông cũng chơi cho Đội tuyển quốc gia Hà Lan. Năm 1982, ông bắt đầu tham gia công tác huấn luyện. Mãi đến năm 1988 ông mới kết thúc sự nghiệp cầu thủ và chỉ làm công tác huấn luyện. Năm 2002, ông đã giành chiến thắng UEFA Cup cùng với câu lạc bộ Feyenoord. Ông cũng là bố vợ của cựu tiền vệ Mark van Bommel.
van Marwijk dẫn dắt Úc năm 2018 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lambertus van Marwijk | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1969–1975 | Go Ahead Eagles | 146 | (16) | ||||||||||||||
1975–1978 | AZ Alkmaar | 69 | (20) | ||||||||||||||
1978–1986 | MVV | 225 | (11) | ||||||||||||||
1986–1987 | Fortuna Sittard | 11 | (1) | ||||||||||||||
1987–1988 | Assent | 17 | (0) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 468 | (48) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1975 | Hà Lan[1] | 1 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1998–2000 | Fortuna Sittard | ||||||||||||||||
2000–2004 | Feyenoord Rotterdam | ||||||||||||||||
2004–2006 | Borussia Dortmund | ||||||||||||||||
2007–2008 | Feyenoord Rotterdam | ||||||||||||||||
2008–2012 | Hà Lan | ||||||||||||||||
2013–2015 | Hamburger SV | ||||||||||||||||
2015–2017 | Ả Rập Saudi | ||||||||||||||||
2018 | Úc | ||||||||||||||||
2019 | UAE | ||||||||||||||||
2020–2022 | UAE | ||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Sự nghiệp
sửaSự nghiệp cầu thủ
sửaLà tiền đạo và tiền vệ, ông đã thi đấu 393 trận trong khuôn khổ Giải vô địch quốc gia Hà Lan. Ông có một lần khoác áo đội tuyển quốc gia Hà Lan.
Huấn luyện
sửaVới tư cách là HLV trưởng, ông đã dẫn dắt một đội bóng hạng hai là Fortuna Sittard vào đến tần trận chung kết Cup Quốc gia Hà Lan vào năm 1999. Năm 2002, ông đưa Feyenoord giành chức vô đich UEFA Cup. Tháng 7 năm 2004, ông dẫn dắt Borussia Dortmund thay Ruud Gullit sau những thành công tại Feyenoord. Tháng 12 năm 2006, sau hơn hai mùa giải dẫn dắt câu lạc bộ chỉ với thành tích ở giữa bảng xếp hạng Bundesliga, ông chính thức chia tay câu lạc bộ vào cuối mùa giải 2006-07. Tuy nhiên ngày sau đó vào 18 tháng 12, câu lạc bộ đã sa thải ông vầ bổ nhiệm Jürgen Röber.
Tháng 6 năm 2007, ông trở lại dẫn dắt Feyenoord, và đưa câu lạc bộ đến vị trí cao tại giải bóng đá Hà Lan. Để đạt được mục tiêu, ông đưa về cựu cầu thủ nổi tiếng của Feyenoord là Giovanni van Bronckhorst, và cùng với đó là Tim de Cler, Kevin Hofland và Roy Makaay. Sự trở lại của ông một lần nữa lại thành công khi Feyenoord vô địch hà Lan. Tuy nhiên thời gian đó cũng không lâu khi kết thúc màu giải 2007-08, van Marwijk tiếp quản chiếc ghế HLV trưởng đôi tuyển quốc gia Hà Lan sau sự ra đi của Marco van Basten sau Euro 2008. Trong hai lần dẫn dắt Feyenoord, tổng cộng 5 mùa giải ông đã có không ít thành công với đội bóng. Người lên thay Van Marwijk dẫn dắt Feyenoord là HLV Gertjan Verbeek.
Đội ngũ huấn luyện của ông tại đội tuyển quốc gia là những cựu cầu thủ nổi tiếng như Frank de Boer và Phillip Cocu, cũng như HLV Dick Voorn.
Ông bắt đầu nắm quyền tại tuyển Hà Lan sau Euro 2008, thay thế cho Marco van Basten. Ông đã biến Hà Lan thành một đội chắc chắn, lọt vào chung kết Giải bóng đá vô địch thế giới 2010 và có chiến dịch vòng loại Euro 2012 đầy ấn tượng. Tuy nhiên, đội tuyển Hà Lan đã rời Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012 ngay sau khi để thua cả ba trận trước Đan Mạch, Đức và Bồ Đào Nha, chỉ ghi được 2 bàn thắng và bị thủng lưới tới 5 bàn. Sau khi Euro 2012, ông chính thức tuyên bố từ chức.
Thống kê sự nghiệp
sửaCầu thủ
sửaGiải đấu | Vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Cúp châu lục | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn |
Hà Lan | VĐQG | Cúp QG (KNVB) | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
1969–70 | Go Ahead Eagles | Eredivisie | 0 | 0 | - | - | - | - | ||||
1970–71 | 15 | 2 | - | - | - | - | ||||||
1971–72 | 39 | 4 | - | - | - | - | ||||||
1972–73 | 35 | 3 | - | - | - | - | ||||||
1973–74 | 27 | 2 | - | - | - | - | ||||||
1974–75 | 30 | 5 | - | - | - | - | ||||||
1975–76 | AZ | 22 | 6 | - | - | - | - | |||||
1976–77 | 27 | 9 | - | - | - | - | ||||||
1977–78 | 20 | 5 | - | - | - | - | ||||||
1978–79 | MVV | 32 | 1 | - | - | - | - | |||||
1979–80 | 32 | 7 | - | - | - | - | ||||||
1980–81 | 12 | 0 | - | - | - | - | ||||||
1981–82 | 30 | 1 | - | - | - | - | ||||||
1982–83 | Eerste Divisie | 27 | 8 | - | - | - | - | |||||
1983–84 | 31 | 15 | - | - | - | - | ||||||
1984–85 | Eredivisie | 31 | 1 | - | - | - | - | |||||
1985–86 | 30 | 2 | - | - | - | - | ||||||
1986–87 | Fortuna Sittard | 11 | 1 | - | - | - | - | |||||
Bỉ | VĐQG | Cúp QG | Cúp liên đoàn | Châu âu | Tổng cộng | |||||||
1987–88 | FC Assent | Belgian Second Division | 17 | 0 | - | - | - | - | ||||
Tổng cộng | Hà Lan | 451 | 72 | - | - | - | - | |||||
Bỉ | 17 | 0 | - | - | - | - | ||||||
Tổng cộng sự nghiệp | 468 | 72 | - | - | - | - |
Huấn luyện viên
sửa- Tính đến 2 tháng 12 năm 2019
Đội | Từ | Đến | Thành tích | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
ST | T | H | B | % thắng |
Tham khảo | |||
Hedera Millen | 1990 | 1991 | — | |||||
RKVCL Limmel | 1991 | 1995 | ||||||
Meerssen | 1995 | 1998 | ||||||
Fortuna Sittard | 1998 | 2000 | ||||||
Feyenoord | 1 tháng 7 năm 2000[2] | 30 tháng 6 năm 2004[2] | 182 | 110 | 32 | 40 | 60,44 | |
Borussia Dortmund | 1 tháng 7 năm 2004[3] | 18 tháng 12 năm 2006[3] | 95 | 35 | 32 | 28 | 36,84 | [3] |
Feyenoord | 1 tháng 7 năm 2007[2] | 31 tháng 7 năm 2008[2] | 38 | 24 | 6 | 8 | 63,16 | |
Netherlands | 1 tháng 8 năm 2008 | 27 tháng 6 năm 2012 | 52 | 34 | 10 | 8 | 65,38 | |
Hamburger SV | 26 tháng 9 năm 2013[4] | 15 tháng 2 năm 2014[5] | 17 | 4 | 3 | 10 | 23,53 | [6] |
Saudi Arabia | 1 tháng 9 năm 2015 | 15 tháng 9 năm 2017 | 20 | 13 | 4 | 3 | 65,00 | |
Australia | 24 tháng 1 năm 2018 | 14 tháng 7 năm 2018 | 7 | 2 | 2 | 3 | 28,57 | |
UAE | 20 tháng 3 năm 2019 | 4 tháng 12 năm 2019 | 11 | 6 | 1 | 4 | 54,55 | [7] |
Danh hiệu
sửaCương vị cầu thủ
sửaAZ
- Cúp Quốc gia Hà Lan
- Vô địch (1): 1978
MVV Maastricht
- VĐQG Hà Lan
- Vô địch (1): 1983-84
Cương vị huấn luyện
sửaFortuna Sittard
- Cúp Quốc gia Hà Lan
- Á quân (1): 1999
Feyenoord
- VĐQG Hà Lan
- Á quân (1): 2000-01
- Cúp Quốc gia Hà Lan
- Vô địch (1): 2007-08
- Á quân (1): 2003
- Cúp UEFA
- Vô địch (1): 2002
Tham khảo
sửa- ^ van Marwijk.html Bert van Marwijk tại National-Football-Teams.com
- ^ a b c d “Feyenoord » Trainerhistorie”. World Football. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ a b c “Borussia Dortmund” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênVan Marwijk arbeitet an der Organisation
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênHSV beurlaubt Bert van Marwijk – kommt Slomka?
- ^ “Hamburger SV” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Bert van Marwijk confirmed as new UAE boss”. Arab News. ngày 20 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bert van Marwijk. |