Beryli hydroxide
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
Beryli hydroxide, là một hợp chất hóa học có công thức là Be(OH)2, là một hydroxide lưỡng tính, hòa tan trong cả axit và kiềm. Về mặt công nghiệp, nó được sản xuất như là một sản phẩm phụ trong quá trình chiết xuất kim loại beryli từ quặng beryl và bertrandit[4]. Beryli hydroxide tinh khiết trong tự nhiên là hiếm (dưới dạng khoáng vật behoit, orthorhombic) hoặc rất hiếm (clinobehoit, monoclinic)[5][6]. Khi kiềm được thêm vào dung dịch muối beryli, hình thức α (dạng gel) được hình thành. Nếu phản ứng này xay ra khi để đứng hoặc đun sôi, sẽ tạo ra hình dạng β kết tủa[7]. Cấu trúc này có cấu trúc giống như kẽm hydroxide, Zn(OH)2, với beryli ở trung tâm của tứ diện[8].
Beryli hydroxide | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Beryli hydroxide |
Tên khác | Hydrated beryllia |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
MeSH | |
ChEBI | |
Số RTECS | DS3150000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Tham chiếu Gmelin | 1024 |
Thuộc tính | |
Bề ngoài | Tinh thể trắng sáng, tinh thể đục |
Khối lượng riêng | 1.92 g cm−3[1] |
Điểm nóng chảy | 1.000 °C (1.270 K; 1.830 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | hơi tan |
Cấu trúc | |
Hình dạng phân tử | Tuyến tính |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -904 kJ mol−1[2] |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 47 J·mol−1·K−1[2] |
Nhiệt dung | 1.443 J K−1 |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | Chất gây ung thư |
PEL | TWA 0.002 mg/m³ C 0.005 mg/m³ (30 minutes), với tối đa 0,025 mg/m³ (như Be)[3] |
LD50 | 4 mg kg−1 (tiêm tĩnh mạch, chuột) |
REL | Ca C 0.0005 mg/m³ (như Be)[3] |
IDLH | Ca [4 mg/m³ (as Be)][3] |
Các hợp chất liên quan | |
Hợp chất liên quan | Aluminium oxit Magie hydroxide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Phản ứng
sửaVới dung dịch kiềm nó hòa tan để tạo thành anion tetrahydroxidoberyllat (2-)[9]. Ví dụ với dung dịch natri hydroxide:
- 2NaOH(dd) + Be(OH)2(r) → Na2Be(OH)4(dd)
Với axit, sau phản ứng sẽ tạo ra muối beryli [9]. Ví dụ, với axit sulfuric, beryli sunfat được hình thành:
- Be(OH)2 + H2SO4 → BeSO4 + 2H2O
Nung beryli hydroxide ở nhiệt độ 400 °C để tạo thành bột màu trắng hoà tan, beryli oxit:[9]
- Be(OH)2 → BeO + H2O
Tiếp tục nung ở nhiệt độ cao hơn sẽ tạo ra beryli oxit nhưng không hòa tan trong axit[9].
Tham khảo
sửa- ^ Pradyot Patnaik. Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill, 2002, ISBN 0-07-049439-8
- ^ a b Zumdahl, Steven S. (2009). Chemical Principles 6th Ed. Houghton Mifflin Company. ISBN 0-618-94690-X.
- ^ a b c Beryllium & beryllium compounds (as Be) truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
- ^ Jessica Elzea Kogel, Nikhil C. Trivedi, James M. Barker and Stanley T. Krukowski, 2006, Industrial Minerals & Rocks: Commodities, Markets, and Uses, 7th edition, SME, ISBN 0-87335-233-5
- ^ “Behoite: Behoite mineral information and data”. Truy cập 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Clinobehoite: Clinobehoite mineral information and data”. Truy cập 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ Mary Eagleson, 1994, Concise encyclopedia chemistry, Walter de Gruyter, ISBN 3-11-011451-8
- ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản thứ 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, ISBN 0-7506-3365-4
- ^ a b c d Egon Wiberg, Arnold Frederick Holleman (2001) Inorganic Chemistry, Elsevier ISBN 0-12-352651-5