Bones (xưởng phim)

xưởng phim hoạt hình Nhật Bản

Bones Inc. (株式会社 ボンズ Kabushiki Kaisha Bonzu?) là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản. Xưởng phim này đã sản xuất nhiều series anime nổi bật như Fullmetal Alchemist, Học viện anh hùng, Noragami, Mob Pyscho 100, Bungo Stray Dogs, Gosick. Xưởng phim tọa lạc tại Igusa, Suginami, Tokyo.[3]

Bones Inc.
株式会社ボンズ
Loại hình
Kabushiki kaisha
Ngành nghềHoạt hình Nhật Bản
Thành lậptháng 10 năm 1998 (25 năm trước) (1998-10)
Trụ sở chính3-8-3 Igusa, Suginami, Tokyo, Nhật Bản
Thành viên chủ chốt
Minami Masahiko (giám đốc đại diện)[1]
Số nhân viên87 (tính đến 2022)[2]
Websitebones.co.jp

Lịch sử sửa

Bones được thành lập bởi các nhân viên của Sunrise như Minami Masahiko, Ōsaka HiroshiKawamoto Toshihiro vào tháng 10 năm 1998. Một trong những dự án đầu tiên của họ được cộng tác với Sunrise là Cowboy Bebop: Tengoku no Tobira, một bộ phim được dựa trên series anime Cowboy Bebop.

Năm 2007, hãng phim phải chịu đựng sự mất mát của đồng sáng lập Ōsaka Hiroshi, nổi tiếng với công việc thiết kế nhân vật trong các series như Kidō Senshi Victory Gundam, Kidō Butōden G GundamThe Mars Daybreak. Ōsaka đã chiến đấu với căn bệnh ung thư, và đã qua đời vì căn bệnh này vào ngày 24 tháng 9 năm 2007; hưởng thọ 44 tuổi.[4]

Bones được chia thành nhiều xưởng phim nhỏ để mỗi xưởng tập trung vào nhiều dự án riêng. Ví dụ Studio A (xưởng A) do nhà sản xuất Amano Naoki dẫn đầu với các tác phẩm như Noragami, Gosick, Wolf's Rain. Studio B tập trung vào Mob Psycho 100. Studio C do nhà sản xuất Oyabu Yoshihiro dẫn đầu, chủ yếu tập trung vào Học viện anh hùng, ngoài ra từng sản xuất Fullmetal Alchemist, Darker than Black. Studio D do Suzuki Mari dẫn đầu tập trung vào Bungo Stray Dogs. Studio E là xưởng phim mới nhất dẫn đầu bởi Watanabe Makoto.

Các dự án sửa

Phim truyền hình sửa

Tên Ngày lên sóng Số tập Ghi chú
Bắt đầu Kết thúc
Karakuri Kiden Hiwō Senki 24 tháng 10 năm 2000 1 tháng 5 năm 2001 26 Tác phẩm nguyên tác, do Studio A sản xuất.
Kidō Tenshi Angelic Layer 1 tháng 4 năm 2001 30 tháng 9 năm 2001 26 Dựa trên manga của CLAMP, do Studio A sản xuất.
RahXephon 21 tháng 1 năm 2002 10 tháng 9 năm 2002 26 Tác phẩm nguyên tác, do Studio B sản xuất.
Wolf's Rain 6 tháng 1 năm 2003 29 tháng 7 năm 2003 30 Tác phẩm nguyên tác, do Studio A sản xuất.
Scrapped Princess 8 tháng 4 năm 2003 7 tháng 10 năm 2003 24 Dựa trên light novel của Sakaki Ichirō, do Studio B sản xuất.
Fullmetal Alchemist 4 tháng 10 năm 2003 2 tháng 10 năm 2004 51 Dựa trên manga của Hiromu Arakawa, do Studio C sản xuất.
Kenran Butōsai The Mars Daybreak 1 tháng 4 năm 2004 23 tháng 9 năm 2004 26 Tác phẩm nguyên tác, do Studio B sản xuất.
Kurau Phantom Memory 24 tháng 6 năm 2004 15 tháng 12 năm 2004 24 Tác phẩm nguyên tác, do Studio A sản xuất.
Eureka Seven 26 tháng 4 năm 2005 5 tháng 4 năm 2006 51 Tác phẩm nguyên tác, do Studio B sản xuất.
Ōran Kōkō Host Club 4 tháng 4 năm 2006 27 tháng 9 năm 2006 26 Dựa trên manga của Hatori Bisco, do Studio C sản xuất.
Jū Ō Sei 13 tháng 4 năm 2006 22 tháng 6 năm 2006 11 Dựa trên manga của Itsuki Natsumi, do Studio A sản xuất.
Tenpō Ibun Ayakashi Ayashi 7 tháng 10 năm 2006 31 tháng 3 năm 2007 25 Tác phẩm nguyên tác, do Studio A sản xuất.
Darker than Black: Kuro no Keiyakusha 5 tháng 4 năm 2007 28 tháng 9 năm 2007 25 Tác phẩm nguyên tác, do Studio C sản xuất.
Skull Man 28 tháng 4 năm 2007 21 tháng 7 năm 2007 13 Dựa trên manga của Ishinomori Shotaro, do Studio B sản xuất.
Soul Eater 7 tháng 4 năm 2008 30 tháng 3 năm 2009 51 Dựa trên manga của Ōkubo Atsushi, do Studio C sản xuất.
Nijū Mensō no Musume 12 tháng 4 năm 2008 27 tháng 9 năm 2008 22 Dựa trên manga của Ohara Shinji, sản xuất cùng với Telecom Animation Film.
Fullmetal Alchemist: Brotherhood 5 tháng 4 năm 2009 4 tháng 7 năm 2010 64 Phần tiếp theo của Fullmetal Alchemist, do Studio D sản xuất.
Tokyo Magnitude 8.0 9 tháng 7 năm 2009 17 tháng 9 năm 2009 11 Tác phẩm nguyên tác, sản xuất cùng với Kinema Citrus.
Darker than Black: Ryūsei no Gemini 8 tháng 10 năm 2009 25 tháng 12 năm 2009 12 Phần tiếp theo của Darker Than Black, do Studio C sản xuất.
Heroman 1 tháng 4 năm 2010 23 tháng 9 năm 2010 26 Tác phẩm nguyên tác do Studio A sản xuất, có hợp tác với Stan Lee.
Star Driver: Kagayaki no Takuto 3 tháng 10 năm 2010 4 tháng 4 năm 2011 25 Tác phẩm nguyên tác, do Studio C sản xuất.
Gosick 7 tháng 1 năm 2011 2 tháng 7 năm 2011 24 Dựa trên light novel của Sakuraba Kazuki, do Studio A sản xuất.
No. 6 8 tháng 7 năm 2011 15 tháng 9 năm 2011 11 Dựa trên tiểu thuyết của Asano Atsuko, do Studio D sản xuất.
Un-Go 14 tháng 10 năm 2011 23 tháng 12 năm 2011 12 Dựa trên tiểu thuyết Meiji Kaika Ango Torimonocho của Sakaguchi Ango, do Studio C sản xuất.
Eureka Seven AO 12 tháng 4 năm 2012 19 tháng 11 năm 2012 24 Phần tiếp theo của Eureka Seven, do Studio A và Studio B đồng sản xuất.
Zetsuen no Tempest 4 tháng 10 năm 2012 28 tháng 3 năm 2013 24 Dựa trên manga của Shirodaira Kyō, do Studio D sản xuất.
Tenkai Knights 5 tháng 4 năm 2014 28 tháng 3 năm 2015 52 Tác phẩm nguyên tác, dựa trên một dòng đồ chơi của Spin Master, do Studio C sản xuất.
Space Dandy 4 tháng 10 năm 2014 26 tháng 3 năm 2014 13 Tác phẩm nguyên tác, do Studio B sản xuất.
Noragami 5 tháng 1 năm 2014 23 tháng 3 năm 2014 12 Dựa trên manga của Adachitoka, do Studio A sản xuất.
Captain Earth 5 tháng 4 năm 2014 20 tháng 9 năm 2014 24 Tác phẩm nguyên tác, do Studio C sản xuất.
Soul Eater Not! 8 tháng 4 năm 2014 2 tháng 7 năm 2014 12 Dựa trên manga của Ōkubo Atsushi; ngoại truyện của Soul Eater, do Studio A sản xuất.
Hitsugi no Chaika 9 tháng 4 năm 2014 25 tháng 6 năm 2014 12 Dựa trên light novel của Sakaki Ichirō, do Studio D sản xuất.
Space Dandy II 6 tháng 7 năm 2014 28 tháng 9 năm 2014 13 Phần tiếp của Space Dandy, do Studio B sản xuất.
Hitsugi no Chaika: Avenging Battle 8 tháng 10 năm 2014 10 tháng 12 năm 2014 10 Phần tiếp theo của Hitsugi no Chaika, do Studio D sản xuất.
Kekkai Sensen 4 tháng 4 năm 2015 4 tháng 10 năm 2015 12 Dựa trên manga của Yasuhiro Nightow, do Studio A và Studio C đồng sản xuất.
Show by Rock!! 5 tháng 4 năm 2015 21 tháng 6 năm 2015 12 Dựa trên một trò chơi điện tử cùng tên của Geechs và Sanrio, do Studio C sản xuất.
Akagami no Shirayuki-hime 6 tháng 7 năm 2015 21 tháng 9 năm 2015 13 Dựa trên manga của Akidzuki Sorata, do Studio B sản xuất.
Noragami Aragoto 2 tháng 10 năm 2015 25 tháng 12 năm 2015 13 Phần tiếp theo của Noragami, do Studio A sản xuất.
Concrete Revolutio: Chōjin Gensō 4 tháng 10 năm 2015 27 tháng 12 năm 2015 13 Tác phẩm nguyên tác, do Studio C sản xuất.
Akagami no Shirayuki-hime 2 11 tháng 1 năm 2016 28 tháng 3 năm 2016 13 Mùa hai của Akagami no Shirayuki-hime, do Studio B sản xuất.
Concrete Revolutio: Choujin Gensou - The Last Song 3 tháng 4 năm 2016 17 tháng 6 năm 2016 11 Phần tiếp theo của Concrete Revolutio, do Studio C sản xuất.
Học viện anh hùng 3 tháng 4 năm 2016 26 tháng 6 năm 2016 13 Dựa trên manga của Horikoshi Kōhei, do Studio A sản xuất.
Bungo Stray Dogs 6 tháng 4 năm 2016 22 tháng 6 năm 2016 12 Dựa trên manga của Asagiri Kafka, do Studio D sản xuất.
Show by Rock!! Short!! 5 tháng 7 năm 2016 20 tháng 9, 2016 12 Anime ngắn của Show by Rock!!, do Studio D sản xuất.
Mob Psycho 100 11 tháng 7 năm 2016 27 tháng 9, 2016 12 Dựa trên manga của One (họa sĩ manga), do Studio B sản xuất.
Bungo Stray Dogs 2 2 tháng 10, 2016 16 tháng 10, 2016 12 Mùa thứ hai của Bungo Stray Dogs, do Studio D sản xuất.
Show By Rock!! # 2 tháng 10, 2016 18 tháng 10, 2016 12 Mùa thứ hai của Show By Rock!!, do Studio D sản xuất.
Học viện anh hùng 2 1 tháng 4, 2017 30 tháng 9, 2017 25 Mùa thứ hai của Học viện anh hùng, do Studio C sản xuất.
Kekkai Sensen & Beyond 8 tháng 10, 2017 24 tháng 12, 2017 12 Phần tiếp theo của Kekkai Sensen, do Studio B sản xuất.
Học viện anh hùng 3 7 tháng 4, 2018 9 tháng 9, 2018 25 Mùa thứ ba của Học viện anh hùng, do Studio C sản xuất.
Hisone to Maso-tan 13 tháng 4, 2018 29 tháng 6, 2018 12 Tác phẩm nguyên tác, do Studio A sản xuất.
Mob Psycho 100 II 7 tháng 1, 2019 1 tháng 4, 2019 13 Phần tiếp theo của Mob Psycho 100, do Studio B sản xuất.
Carole & Tuesday 11 tháng 4, 2019 3 tháng 10, 2019 24 Tác phẩm nguyên tác, do Studio A sản xuất.
Bungo Stray Dogs 3 12 tháng 4, 2019 28 tháng 6, 2019 12 Mùa thứ ba của Bungo Stray Dogs, do Studio D sản xuất.
Học viện anh hùng 4 12 tháng 10, 2019 24 tháng 4, 2020 25 Mùa thứ bốn của Học viện anh hùng, do Studio C sản xuất.
SK8 10 tháng 1, 2021 4 tháng 4, 2021 12 Tác phẩm nguyên tác, do Studio D sản xuất.
Bungou Stray Dogs Wan! 13 tháng 1, 2021 31 tháng 1, 2021 12 Ngoại truyện của Bungou Stray Dogs, đồng sản xuất với Nomad.
Học viện anh hùng 5 27 tháng 3, 2021 25 tháng 9, 2021 25 Mùa thứ năm của Học viện anh hùng, do Studio C sản xuất.
Godzilla: Điểm dị thường 1 tháng 4, 2021 24 tháng 6, 2021 13 Tác phẩm nguyên tác, đồng sản xuất với Orange.
Vanitas no Karte (phần 1) 3 tháng 7, 2021 18 tháng 9, 2021 12 Chuyển thể từ manga của Mochizuki Jun, do Studio A sản xuất.
Vanitas no Karte (phần 2) 15 tháng 1, 2022 2 tháng 4, 2022 12
Học viện anh hùng 6 1 tháng 10, 2022 25 tháng 3, 2023 25 Mùa thứ sáu của Học viện anh hùng, do Studio C sản xuất.
Mob Psycho 100 III 6 tháng 10, 2022 25 tháng 12, 2022 12 Phần tiếp theo của Mob Psycho 100 II, do Studio B sản xuất.[5]
Bungo Stray Dogs 4 4 tháng 1, 2023 29 tháng 3, 2023 13 Mùa thứ bốn của Bungo Stray Dogs, do Studio D sản xuất.[6]
Bungo Stray Dogs 5 12 tháng 7, 2023 20 tháng 9, 2023 11 Mùa thứ năm của Bungo Stray Dogs.[7]
Metallic Rouge 11 tháng 1, 2024 4 tháng 4, 2024 13 Tác phẩm gốc.[8]
Boku no Hero Academia (mùa 7) 4 tháng 5, 2024 Mùa thứ bảy của Học viện anh hùng, do Studio C sản xuất.[9]
Katsute Mahō Shōjo to Aku wa Tekitai Shiteita tháng 7, 2024 Chuyển thể từ manga của Fujiwara Cocoa.[10]
SK8 (mùa 2) Phần tiếp theo của SK8, do Studio D sản xuất.[11]

Phim điện ảnh sửa

Dưới đây liệt kê phim điện ảnh sản xuất bởi Bones, trong ngoặc là ngày chiếu phim và chú thích:

  1. Utakata no Kabenhaos (混沌の蘭舞 Konton no Ranbu?) (18 tháng 6, 2011)
  2. Konton no Ranbu (混沌の蘭舞?) (16 tháng 7, 2011)
  3. Mugen no Renza (夢幻の連座?) (13 tháng 8, 2011)
  4. Guren no Shoushin (紅蓮の焦心?) (10 tháng 9, 2011)
  5. Souzetsu no Raifuku (双絶の来復?) (5 tháng 11, 2011)
  6. Towa no Quon (永久の久遠?) (26 tháng 11, 2011)

OVA sửa

Dưới đây liệt kê OVA sản xuất bởi Bones, trong ngoặc là ngày phát hành:

ONA sửa

Dưới đây liệt kê ONA sản xuất bởi Bones, trong ngoặc là ngày phát hành:

Trò chơi điện tử sửa

Dưới đây là danh sách trò chơi điện tử được Bones hỗ trợ phần hoạt ảnh:

Tham khảo sửa

  1. ^ “ABOUT”. bones.co.jp (bằng tiếng Nhật).
  2. ^ “(株)ボンズ【BONES INC.】の新卒採用・会社概要”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  3. ^ "company info." Bones. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2010.
  4. ^ “Bones Co-Founder Hiroshi Ōsaka Passes Away”. Anime News Network. ngày 24 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008.
  5. ^ “Mob Psycho 100 Anime Season 3 Unveils Title Sequence, October 5 Premiere”. Anime News Network.
  6. ^ “Bungo Stray Dogs Season 4's New Video Reveals More Cast, January 4 Debut”. Anime News Network.
  7. ^ “Bungo Stray Dogs Anime's 5th Season Reveals July 12 Debut in 2nd Promo Video”. Anime News Network. ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  8. ^ “Fuji TV Announces New Metallic Rouge Anime by BONES”. Anime News Network. 22 tháng 3 năm 2023.
  9. ^ “My Hero Academia Anime Airs 4-Episode Recap in April Before Premiering Season 7 on May 4”. Anime News Network.
  10. ^ “he Magical Girl and The Evil Lieutenant Used to Be Archenemies Anime Unveils Teaser Visual, Main Cast, July Debut”. Anime News Network.
  11. ^ a b “New Sk8 the Infinity Anime Is New Original Video Anime, 2nd Season”. Anime News Network.
  12. ^ “My Hero Academia Anime's 4th Film Opens in Summer 2024”. Anime News Network.
  13. ^ “Funimation, Crunchyroll to Stream Mob Psycho 100 II Original Video Anime This Week”. Anime News Network. 23 tháng 9 năm 2019.
  14. ^ “Doraemon Co-Creator Fujio F. Fujiko's Time Patrol Bon Manga Gets BONES Anime on Netflix”. Anime News Network.

Liên kết ngoài sửa