Cá nóc nhím chấm vàng

loài cá

Cá nóc nhím chấm vàng,[1] hay cá nóc gai thô ngắn,[2] tên khoa học là Cyclichthys spilostylus, là một loài cá biển thuộc chi Cyclichthys trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1982.

Cá nóc nhím chấm vàng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Diodontidae
Chi (genus)Cyclichthys
Loài (species)C. spilostylus
Danh pháp hai phần
Cyclichthys spilostylus
(Leis & Randall, 1982)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chilomycterus spilostylus Leis & Randall, 1982

Từ nguyên sửa

Từ định danh spilostylus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: spílos (σπίλος, "chấm") và stûlos (στῦλος, "cái cột"), hàm ý đề cập đến các đốm có màu tương phản với gai trên thân của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

Từ Biển Đỏ, cá nóc nhím chấm vàng được phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trải dài về phía đông đến Philippines, ngược lên phía bắc đến Nhật Bản, giới hạn phía nam đến Nam Phi, ÚcNouvelle-Calédonie; xa về phía đông, cá nóc nhím chấm vàng đã được ghi nhận tại quần đảo Galápagos (Ecuador).[4][5]

Thông qua kênh đào Suez mà cá nóc nhím chấm vàng đã tiến sâu vào Địa Trung Hải, khi sự xuất hiện của chúng được ghi nhận ngoài khơi Israel,[6] vịnh Mersin (Thổ Nhĩ Kỳ)[7]Liban.[8]

Cá nóc nhím chấm vàng sống trên các thảm cỏ biển, gần các rạn san hô hay những khu vực có nhiều bọt biển (hải miên) phát triển, được thu thập ở độ sâu khoảng từ 3 đến 90 m.[5]

Mô tả sửa

 
Cá nóc nhím chấm vàng nhìn từ trên xuống

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở cá nóc nhím chấm vàng là 34 cm.[5] Tuy nhiên, cá thể duy nhất được thu thập ở Thổ Nhĩ Kỳ có chiều dài tổng thể đạt đến 46,5 cm.[7]

Chúng có màu nâu xám sẫm, bụng trắng, được phủ đầy các gai nhỏ và cứng. Thân nổi bật với các đốm màu vàng cam ở gốc các gai trên lưng, còn đốm ở gai dưới bụng có màu đen. Các vây màu xám.

Số tia vây ở vây lưng: 11–13; Số tia vây ở vây hậu môn: 10–12; Số tia vây ở vây ngực: 20–22; Số tia vây ở vây đuôi: 8.[9][10]

Sinh thái học sửa

Theo kết quả khảo sát ở Việt Nam vào năm 2004–2005 thì chưa thấy độc tính ở cá nóc nhím chấm vàng, nhưng điều này không có nghĩa là trong tương lai chúng hoàn toàn không có độc.[1]

Cá nóc nhím chấm vàng có thể hoạt động cả về đêm. Thức ăn của chúng là các loài thủy sinh không xương sống có vỏ cứng. Mặc dù cá trưởng thành sống ở tầng đáy, cá bột lại sống ở gần mặt nước.[5]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Nguyễn Văn Lệ, Nguyễn Hữu Hoàng, Bùi Thị Thu Hiền (2006). “Kết quả phân tích độc tố cá nóc biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Nghiên cứu Nghề cá biển. 4: 256–264. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Trần Thị Hồng Hoa (2013). “Họ cá nóc nhím Diodontidae ở Việt Nam” (PDF). Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5: 74–79.
  3. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Tetraodontiformes: Families Triodontidae, Triacanthidae, Triacanthodidae, Diodontidae and Tetraodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Chilomycterus spilostylus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập {{{3}}}. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  5. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cyclichthys spilostylus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  6. ^ Golani, Daniel; Salameh, Pierre; Sonin, Oren (2010). “First record of the Emperor angelfish, Pomacanthus imperator (Teleostei: Pomacanthidae) and the second record of the spotbase burrfish Cyclichthys spilostylus (Teleostei: Diodontidae) in the Mediterranean” (PDF). Aquatic Invasions. 5 (Supplement 1): S41–S43. doi:10.3391/ai.2010.5.s1.010. ISSN 1818-5487.
  7. ^ a b Ergüden, D.; Bayhan, Y. K.; Turan, C. (2012). “First Record of Spotbase Burrfish, Cyclichthys spilostylus (Actinopterygii: Tetraodontiformes: Diodontidae), from the Marine Waters of Turkey” (PDF). Acta Ichthyologica Et Piscatoria. 42 (2): 137–140. doi:10.3750/AIP2011.42.2.07.
  8. ^ Bariche, Michel; Fricke, Ronald (2020). “The marine ichthyofauna of Lebanon: an annotated checklist, history, biogeography, and conservation status” (PDF). Zootaxa. 4775 (1): 147–148. doi:10.11646/zootaxa.4775.1.1. ISSN 1175-5334.
  9. ^ Leis, Jeff M.; Randall, John E. (1982). Chilomycterus spilostylus, a new species of Indo-Pacific burrfish (Pisces, Tetraodontiformes, Diodontidae)” (PDF). Records of the Australian Museum. 34 (3): 363–371. doi:10.3853/j.0067-1975.34.1982.294. ISSN 0067-1975.
  10. ^ John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 407. ISBN 978-0824818081.