Danh sách tập phim Gravity Falls

bài viết danh sách Wikimedia


Đây là danh sách những tập phim của series phim chính thức của Disney, Gravity Falls. Bộ phim kể về cặp sinh đôi 12 tuổi DipperMabel Pines. Cả hai được đi nghỉ hè với ông bác "Grunkle" Stan. Ông sống trong một cái khu du lịch gọi là Lều Bí Ẩn ở thị trấn Gravity Falls, Oregon, nơi những hiện tượng huyền bí xảy ra.[1] Ngày 12 tháng 3 năm 2013, Gravity Falls đã ra mắt mùa thứ hai.[2]

Vào ngày 15 tháng 2 năm 2016, chương trình kết thúc bằng tập phim dài 1 tiếng gồm 2 phần: Weirdmageddon III: Take back the FallsWeirdmageddon IV: Somewhere in the woods.

Các mùa của phim sửa

Mùa Số tập Ngày ra mắt Ngày kết thúc
1 20 15/6/2012 2/8/2013
2 21 1/8/2014 (Disney Channel)

4/8/2014 (Disney XD)

19/2/2016 (Disney Channel)

15/2/2016 (Disney XD)

Các tập phim ngắn 17 14/10/2013 2/6/2014

Danh sách các tập phim sửa

Mùa 1 (2012-2013) sửa

TT.Tiêu đềĐạo diễnBiên kịchNgày phát sóng gốcNgười xem tại Mỹ
(triệu)
1""Tourist Trapped" (Bẫy du khách)"John AoshimaAlex Hirsch15 tháng 6 năm 2012 (2012-06-15)3.40[3]
Khi Dipper và Mabel đến nghỉ hè tại thị trấn Gravity Falls, bang Oregon, người bạn trai mới của Mabel khiến cặp song sinh phải đối mặt với những bí mật kỳ lạ của thị trấn.
2""The Legend of Gobblewonker" (Truyền thuyết về Gobblewonker)"John AoshimaAlex Hirsch và Mike Rianda29 tháng 6 năm 2012 (2012-06-29)3.14 [4]
Khi Dipper và Mabel nghe tin đồn rằng có một con quái vật sống dưới đáy hồ cạnh đó, họ nhờ Soos chèo thuyền để tìm hiểu về nó. Sau cùng, con quái vật hóa ra chỉ là một cỗ máy do McGucket chế tạo, giải được bí ẩn, cả bọn vui vẻ ra về mà không hay biết rằng bên cạnh con quái vật máy của McGucket, dưới hồ thực sự có một con quái vật bằng xương bằng thịt đang sống.
3""Headhunters" (Kẻ săn đầu người)"John AoshimaAlex Hirsch và Aury Wallington30 tháng 6 năm 2012 (2012-06-30)2.71[5]
Khi ai đó đã chặt đầu bức tượng sáp hình bác Stan của Mabel, cô và Dipper đã cố tìm thủ phạm làm việc đó.
4""The Hand That Rocks the Mabel"(Bàn tay làm rung động Mabel)"Joe Pitt và Aaron SpringerAlex Hirsch và Zach Paez6 tháng 7 năm 2012 (2012-07-06)2.95[6]
Dipper và Mabel phát hiện ra người hàng xóm Gideon của họ là một nhà ngoại cảm. Nhưng khi Gideon thuyết phục Mabel hẹn hò với cậu, Mabel sớm nhận ra rằng sự dễ thương của Gideon chỉ là giả dối.
5"The Inconveniencing(Sự bất tiện)"Joe Pitt và Aaron SpringerAlex Hirsch và Mike Rianda13 tháng 7 năm 2012 (2012-07-13)3.55[7]
Để gây ấn tượng với Wendy, Dipper quyết định đến một cửa hàng tiện lợi bị ám cùng nhóm thiếu niên của Wendy.
6"Dipper vs. Manliness (Dipper và sự nam tính)"Joe Pitt và Aaron SpringerTim McKeon20 tháng 7 năm 2012 (2012-07-20)3.14[8]
Khi Dipper muốn trở nên "nam tính" hơn, cậu ấy đi vào rừng và gặp một nhóm sinh vật kỳ lạ có thể dạy cậu cách trở nên bản lĩnh hơn.Trong khi đó, Mabel cố đưa Stan lại gần Susan lười biếng (Lazy Susan).
7"Double Dipper (Dipper nhân đôi)"Joe Pitt và Aaron SpringerCốt truyện : Mitch Larson
Kịch bản : Alex Hirsch, Tim McKeon & Mike Rianda
10 tháng 8 năm 2012 (2012-08-10)4.18[9]
Trong lúc Stan mở một bữa tiệc tại túp lều bí ẩn, Dipper sử dụng một chiếc máy photocopy để nhân bản chính mình và hẹn hò với Wendy. Mabel thì đang thanh đấu với Pacifica Northwest trong cuộc thi karaoke
8""Irrational Treasure" (Kho báu bất hợp lý)"John AoshimaCốt truyện : David Slack
Kịch bản : Alex Hirsch & Tim McKeon
17 tháng 8 năm 2012 (2012-08-17)3.87[10]
Khi Dipper và Mabel nhận ra người sáng lập thị trấn Gravity Falls là kẻ lừa đảo, họ cùng nhau khám phá sự thật trong khi cảnh sát ngăn chặn họ khỏi việc tiết lộ bí mật.
9"The Time Traveler's Pig (Heo vượt thời gian)"Joe Pitt và Aaron SpringerAlex Hirsch và Aury Wallington24 tháng 8 năm 2012 (2012-08-24)4.14[11]
Dipper cướp được một chiếc cỗ máy thời gian và sử dụng nó để sửa lỗi của mình để giành được Wendy, trong khi Mabel đi cùng với Dipper để thắng con lợn Waddles của cô ấy.
10"Fight Fighters (Tranh đấu)"John AoshimaAlex Hirsch và Zack Paez14 tháng 9 năm 2012 (2012-09-14)2.94[12]
Dipper đưa một nhân vật trong trò chơi Rumble McSkirmish ra ngoài đời trong khi Mabel cố chữa bệnh sợ độ cao của Stan
11"Little Dipper (Dipper nhỏ bé)"Joe Pitt và Aaron SpringerAlex Hirsch, Tim McKeon và Zach Paez28 tháng 9 năm 2012 (2012-09-28)2.60[13]
Dipper tìm kiếm một tinh thể để làm tăng chiều cao, nhưng khi Gideon tìm được nó, hắn dùng nó để thu nhỏ cặp song sinh và cố chiếm đoạt túp lều bí ẩn bằng cách dùng nó lên Stan
12"Summerween"John AoshimaAlex Hirsch, Zach Paez và Mike Rianda5 tháng 10 năm 2012 (2012-10-05)3.48[14]
Summerween là lễ Halloween ở thị trấn Gravity Falls trong mùa hè. Dipper và Mabel háo hức tham gia, nhưng khi Wendy bảo rằng lễ hội đó dành cho trẻ con, Dipper từ chối tham gia trò cho kẹo hay bị ghẹo cùng với Mabel. Nhưng một con quái vật xuất hiện trước cửa và bắt họ lấy đủ số kẹo về đêm, nếu không sẽ bị ăn thịt.
13"Boss Mabel (Sếp Mabel)"John AoshimaCốt truyện : Tommy Reahard
Kịch bản : Alex Hirsch và Tim McKeon
15 tháng 2 năm 2013 (2013-02-15)3.45[15]
Mabel thử làm sếp tại túp lều bí ẩn trong khi Stan thử vận may của mình trong một trò chơi truyền hình
14"Bottomless pit (hố không đáy)"Joe Pitt & Aaron SpringerAlex Hirsch & Mike Rianda1 tháng 3 năm 2013 (2013-03-01)3.10[16]
Khi Dipper, Mabel, Stan và Soos rơi xuống một chiếc hố không đáy, họ kể chuyện để giết thời gian
15"The Deep End (Bể sâu thâm trầm)"Joe Pitt và Aaron SpringerNancy Cohen15 tháng 3 năm 2013 (2013-03-15)4.50[17]
Mabel kết bạn với chàng tiên cá bị mắc kẹt ở bể bơi công cộng và quyết định cho anh ấy trở về đại duơng với gia đình của anh ấy. Trong lúc đó, Dipper tình nguyện làm cứu hộ để dành thời gian với Wendy
16"Carpet Diem (thảm điện)"Joe PittAlex Hirsch, Tim McKeon và Zach Paez5 tháng 4 năm 2013 (2013-04-05)3.36[18]
Dipper và Mabel phát hiện một căn phòng bí ẩn trong nhà. Cặp song sinh cạnh tranh để giành được căn phòng Căn phòng đó ó một chiếc thảm có thể hoán đổi thân thể của hai người
17"Boyz Crazy (nhóm nhạc thần tượng)"John AoshimaMatt Chapman và Alex Hirsch19 tháng 4 năm 2013 (2013-04-19)3.16[19]
Khi Mabel phát hiện rằng nhóm nhạc nam mình thích là những bản sao bị giam giữ, Mabel quyết định thả họ tự do, nhưng chỉ giữ nhóm nhạc cho bản thân. Trong khi đó, Dipper nghi ngờ Robbie đang cố tẩy não Wendy dùng tin nhắn bí ẩn trong một bài hát của anh ấy.
18"Land Before Swine (chú heo của Mabel)"John AoshimaAlex Hirsch và Tim McKeon28 tháng 6 năm 2013 (2013-06-28)3.50[20]
Một con thằn lằn bay lấy Waddles khi Stan để nó ở ngoài túp lều. Dipper, Mabel, Stan, Soos và ông già McGucket theo đuổi con khủng long để giành lại Waddles
19"Dreamscapers (Đột nhập giấc mơ)"John Aoshima và Joe PittMatt Chapman, Tim McKeon và Alex Hirsch12 tháng 7 năm 2012 (2012-07-12)2.70[21]
Cặp song sinh và Soos vào trí nhớ của bác Stan để đánh bại con ác quỷ tên Bill Cipher, người được Gideon triệu hồi để đánh cắp mật mã trong két của Stan nhằm chiếm lấy túp lều bí ẩn.
20"Gideon Rises (Gideon trỗi dậy)"John Aoshima và Joe PittMatt Chapman, Alex Hirsch và Mike Rianda5 tháng 10 năm 2012 (2012-10-05)3.18[22]
Sau khi Gideon chiếm lấy túp lều bí ẩn, Dipper, Mabel, và Stan chuyển sang nhà của Soos để sống tạm thời. Nghĩ rằng mình không đủ khả năng để chăm sóc cặp song sinh, Stan gửi Dipper và Mabel về nhà. Trên quãng đường về, một con robot điều khiển bởi Gideon đuổi theo cặp song sinh vì nghĩ rằng Dipper vẫn giữ quyển nhật ký số 1. Cặp song sinh đánh bại Gideon và giành lại ngôi nhà của họ. Trong lúc đó, Stan phát hiện Gideon là kẻ lừa đảo bằng cách chỉ ra thiết bị ghi hình trong chiếc khuy của hắn, từ đó khiến Gideon phải ngồi tù. Ở cuối tập, Stan lấy 3 cuốn nhật ký và kích hoạt một cánh cổng ở dưới nhà của ông.


Mùa 2 (2014-2016) sửa

Xem thêm sửa

Liên kết ngoài sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ "Gravity Falls Lưu trữ 2013-01-18 tại Archive.today". www.bcdb.com, ngày 7 tháng 7 năm 2012
  2. ^ http://www.comicsalliance.com/2013/03/15/link-ink-gravity-falls-season-2-injustice-arrow-rocket-raccoon-what-the/
  3. ^ Kondolojy, Amanda (18 tháng 6 năm 2012). “Friday Cable Ratings: Let it Shine Premiere, + US Open, WWE Friday Night SmackDown, Common Law, Fairly Legal, & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  4. ^ Kondolojy, Amanda (2 tháng 7 năm 2012). “Friday Cable Ratings: WWE SmackDown & House of Payne, Common Law, American Pickers, Hardcore History, + X Games & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ “Saturday, June 30, 2012 Cable Finals: NASCAR, Victorious, Final Destination 5, Boxing”. Son of the Bronx. 5 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ Bibel, Sara (9 tháng 7 năm 2012). “Friday Cable Ratings: House of Payne and WWE Smackdown Win Night, American Pickers, Say Yes to the Dress, Hardcore History, Mystery Diners, & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  7. ^ Bibel, Sara (16 tháng 7 năm 2012). “Friday Cable Ratings: For Better or Worse Premiere + Friday Night SmackDown, Common Law, Hardcore History, American Pickers & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  8. ^ Bibel, Sara (23 tháng 7 năm 2012). “Friday Cable Ratings: WWE Smackdown Wins Night, For Better or Worse, House of Payne, Gravity Falls, Say Yes to the Dress, Hardcore History & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  9. ^ Kondolojy, Amanda (14 tháng 8 năm 2012). “Cable Top 25: The Closer Wins the Week Again, Topping WWE Entertainment & True Blood. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  10. ^ Bibel, Sara (20 tháng 8 năm 2012). “Friday Cable Ratings: Gold Rush: The Jungle Wins Night, WWE Smackdown, For Better or Worse, Beyond Scared Straight, House of Payne, Lost Girl & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  11. ^ Kondolojy, Amanda (28 tháng 8 năm 2012). “Cable Top 25: Major Crimes Tops Cable Viewership for the Week Ending August 26, 2012”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  12. ^ Bibel, Sara (17 tháng 9 năm 2012). “Friday Cable Ratings: WWE Smackdown Wins Night, Yukon Men, Bering Sea Gold, Ultimate Fighter, Lost Girl, Gravity Falls & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ 19 tháng Chín năm 2012. Truy cập 13 Tháng Ba năm 2013.
  13. ^ Bibel, Sara (1 tháng 10 năm 2012). “Friday Cable Ratings: WWE Smackdown Wins Night, For Better or Worse, Diners Drive Ins & Dives, College Football, Yukon Men, House Hunters & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  14. ^ Kondolojy, Amanda (8 tháng 10 năm 2012). “Friday Cable Ratings: MLB Wins Night + Friday Night SmackDown, Ultimate Fighter, College Football, UFC Fight night & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  15. ^ Bibel, Sara (19 tháng 2 năm 2013). “Friday Cable Ratings: Gold Rush Wins Night, Bering Sea Gold, WWE Smackdown,Merlin, Jessie & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  16. ^ Bibel, Sara (4 tháng 3 năm 2013). “Friday Cable Ratings: NBA Basketball Wins Night, WWE SmackDown, Jessie, Robot Combat League, Spartacus & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  17. ^ Bibel, Gorman (16 tháng 3 năm 2013). “Wizards Of Waverly Place: The Wizards Return: Alex vs. Alex Casts Ratings Spell With Nearly 6 Million Total Viewers”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  18. ^ Kondolojy, Amanda (8 tháng 4 năm 2013). “Friday Cable Ratings: Friday Night SmackDown Wins Night + Yukon Men, Storage Wars, NBA Basketball & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  19. ^ “Friday's Cable Ratings: Sons of Guns, WWE Smackdown Top Demos”. The Futon Critic. 22 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2013.
  20. ^ Kondolojy, Amanda (1 tháng 7 năm 2013). “Friday Cable Ratings: WWE Friday Night SmackDown and Jessie Tie for Lead + Mystery Diners, Storage Wars, Real Time With Bill Maher & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2013.
  21. ^ “Friday's Cable Ratings: "WWE Smackdown," "Treehouse Masters" Lead Demo Race”. The Futon Critic. 15 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  22. ^ Bibel, Sara (5 tháng 8 năm 2013). “Friday Cable Ratings: Gold Rush South America Wins Night, WWE Smackdown, Gravity Falls, American Pickers & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2013.