Trong kinh tế học vĩ mô, cú sốc cầu (tiếng Anh: demand shock) là một hiện tượng hàng hoá hoặc dịch vụ tạm thời tăng hoặc giảm đột ngột.

Các khái niệm cơ bản [1]Các chính sách [2]Mẫu [3]Các lĩnh vực liên quan [4]Trường phái [5]Đề cập [6]Xem thêm [7] Cổng thông tin tiềnCổng thông tin kinh doanh

Một cú sốc nhu cầu mang tính tích cực tăng tổng cầu (aggregate demand, AD) và một cú sốc cầu tiêu cực làm giảm tổng cầu. Giá cả của hàng hoá và dịch vụ đều bị ảnh hưởng bởi cả hai trường hợp. Khi nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ tăng, giá của chúng ( hoặc mức giá) tăng bởi sự thay đổi về bên phải của đường cầu. Khi nhu cầu giảm, giá cả cũng giảm bởi sự thay đổi về bên trái của đường cầu. Cú sốc cầu có thể bắt nguồn từ những thay đổi ở thuế suất, cung ứng tiền tệchi tiêu chính phủ. Ví dụ, người trả thuế nợ chính phủ ít tiền hơn sau khi cắt giảm thuế, bằng cách đó có nhiều tiền hơn cho chi tiêu cá nhân. Và khi những người trả thuế dùng tiền đó để mua sắm hàng hoá và dịch vụ, giá của chúng sẽ tăng.[8]

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn ở Anh quốc vào tháng 11 năm 2002, thống đốc ngân hàng Anh, Mervyn King, đã cảnh báo về nền kinh tế nội địa sẽ mất cân bằng tới mức đối mặt với rủi ro gây ra "một cú sốc cầu lớn" trong tương lai gần. Tại trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London, ông ấy cho biết thêm "Bên dưới bề mặt của sự ổn định tổng thể trong nền kinh tế của Anh đã nói dối sự mất cân bằng đáng chú ý giữa người tiêu thụ có sức ảnh hưởng và lĩnh vực nhà cửa, mặt khác, nhu cầu bên ngoài yếu ở những mặt khác."[9]

Trong suốt thời kỳ khủng hoảng tài chính năm 2008, một cú sốc cầu tiêu cực trong nền kinh tế Anh quốc được gây ra bởi một vài yếu tố trong đó phải kể đến giá nhà giảm, khủng hoảng vay thế chấp dưới chuẩn và sự mất mát tài sản hộ gia đình đã dẫn tới sự suy giảm trong chỉ tiêu tiêu dùng. Để chống lại cú sốc cầu tiêu cực này, Cục Dự trữ Liên bang (Hoa Kỳ) đã giảm lãi suất.[10] Trước khi khủng hoảng diễn ra, nền kinh tế thế giới đã trải qua một cú sốc cung mang tính tích cực. Ngay lập tức sau đó, cú sốc cầu trên toàn cầu đã dẫn tới sự phát triển quá nóng và áp lực lạm phát gia tăng.[11]

Tham khảo sửa

  1. ^ Tổng nhu cầu Cung cấp tổng hợp Chu kỳ kinh doanh Cú sốc giảm phát Lạm phát Kỳ vọng nhu cầu hiệu quả (Thích ứng-Hợp lý) Khủng hoảng tài chính Tăng trưởng Lạm phát (Nhu cầu-kéo-Đẩy chi phí) Lãi suất Đầu tư Bẫy thanh khoản Các biện pháp về thu nhập và sản lượng quốc dân (GDP-GNI-NNI) Các nền tảng vi mô Tiền (Nội sinh) Tạo tiền Nhu cầu tiền (Ưu tiên thanh khoản) Cung tiền Tài khoản quốc gia (SNA) Độ cứng danh nghĩa Mức giá Suy thoái Thu hẹp lạm phát Lạm phát đình trệ Sốc cung Tiết kiệm Thất nghiệp
  2. ^ Tài chính Tiền tệ Thương mại Ngân hàng trung ương Thu nhập cơ bản phổ quát
  3. ^ IS-LM Quảng cáo–AS Thập tự giá Keynes Hệ số nhân Máy gia tốc Đường cong Phillips Mũi tên–Debreu Harrod–Domar Solow–Thú Thiên nga Ramsey–Cass–Koopmans Các thế hệ chồng chéo Cân bằng chung (DSGE) Tăng trưởng nội sinh Lý thuyết kết hợp Mundell–Fleming Vượt mức NAIRU
  4. ^ Kinh tế lượng Thống kê kinh tế Kinh tế tiền tệ Kinh tế học phát triển Kinh tế quốc tế
  5. ^ Dòng chính Keynesian (Neo-NewMonetarismNew) cổ điển mới (Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tếStockholmSupply-side) Tổng hợp tân cổ điển mới Nước mặn và nước ngọt Dị hợp Chủ nghĩa biểu đồ Áo (Lý thuyết tiền tệ hiện đại) (Chủ nghĩa mạch) hậu Keynesian Chủ nghĩa tuần hoàn sau chủ nghĩa cân bằng Marxian Chủ nghĩa tiền tệ thị trường
  6. ^ François Quesnay Adam Smith Diễn viên Thomas Robert Malthus Karl Marx Léon Walras Knut Wicksell Ngư dân Irving Wesley Clair Mitchell John Maynard Keynes Diễn viên Alvin Hansen Michał Kalecki Pháo thủ Gunnar Myrdal Simon Kuznets Joan Robinson Nhà xuất học Friedrich Hayek John Hicks Đá Richard Nhà hàng Hyman Minsky Milton Friedman Diễn viên Paul Samuelson Diễn viên Lawrence Klein Edmund Phelps Robert Lucas Jr. Edward C. Prescott Kim cương Peter Nhà văn William Nordhaus Nhà sáng giá Joseph Stiglitz Thomas J. Người Sargent Diễn viên Paul Krugman N. Gregory Mankiw
  7. ^ Mô hình kinh tế vĩ mô Các ấn phẩm về kinh tế vĩ mô Kinh tế học (Áp dụng) Kinh tế vi mô Kinh tế chính trị Toán học kinh tế học
  8. ^ “Demand Shock”. Investopedia. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2008.
  9. ^ “UK could be in for demand shock”. Television New Zealand. 20 tháng 11 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2008.
  10. ^ Palley, Thomas (11 tháng 6 năm 2008). “Bernanke Fed getting it right”. Asia Times. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2008.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  11. ^ Roubini, Nouriel (14 tháng 6 năm 2008). “The spectre of global stagflation”. Daily Times. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2008.[liên kết hỏng]