Cúc tần
loài thực vật
Cúc tần hay cây từ bi, lức, lức ấn (tên khoa học: Pluchea indica)[1] là loài thực vật có hoa thuộc họ Cúc.
Pluchea indica | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Asterales |
Họ (familia) | Asteraceae |
Chi (genus) | Pluchea |
Loài (species) | P. indica |
Danh pháp hai phần | |
Pluchea indica (L.) Less. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cây cúc tần chứa hợp chất β-sitosterol và stigmasterol, là những chất có tác dụng chữa bệnh đái tháo đường.[2]
β-Sitosterol và stigmasterol tách chiết từ rễ cây cúc tần có thể trung hòa nọc độc của các loài rắn hổ bướm Daboia russelii và rắn hổ đất Naja kaouthia.[3]
Sử dụng sửa
- Lá cây cúc tần người ta thường dùng để nhồi lòng tiết, kho cá.
- Cúc tần người ta thường trồng làm hàng rào, rặng. Cúc tần trồng rìa bờ ao chống xói lở đất.
- Trong đông y, cúc tần có vị hơi đắng, tính mát có tác dụng chữa đau nhức xương, nhức khớp, giải cảm mạo, lợi tiểu...
Hình ảnh sửa
Chú thích sửa
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2014.
- ^ Rajnish Gupta, Anil K. Sharma,. P. Dobhal, M. C. Sharma & R. S. Gupta (2011). “Antidiabetic and antioxidant potential of β-sitosterol in streptozotocin-induced experimental hyperglycemia”. Journal of Diabetes. 3 (1): 29–37. doi:10.1111/j.1753-0407.2010.00107.x.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ A. Gomes, Archita Saha, Ipshita Chatterjee & A. K. Chakravarty (2007). “Viper and cobra venom neutralization by b-sitosterol and stigmasterol isolated from the root extract of Pluchea indica Less. (Asteraceae)”. Phytomedicine. 14 (9): 637–643. doi:10.1016/j.phymed.2006.12.020. PMID 17293096.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Liên kết ngoài sửa
Tư liệu liên quan tới Pluchea indica tại Wikimedia Commons