Cải Brussels
Cải bi xen (bi xen bắt nguồn từ từ Bruxelles /brysεl/ trong tên gọi tiếng Pháp choux de Bruxelles)[1] là một giống cây trồng trong nhóm Gemmifera của cải bắp (loài Cải bắp dại), được trồng để ăn những mầm của nó. Các loại rau sống thường có đường kính 2,5–4 cm (0,98-1,6 in) và trông giống như cải bắp thu nhỏ. Mầm cải Brussels từ lâu đã phổ biến ở Brussels, Bỉ, và có thể có nguồn gốc ở đó.[2]
Brussels sprout | |
---|---|
![]() Brussels sprouts (cultivar unknown) | |
Loài | Brassica oleracea |
Nhóm giống cây trồng | Gemmifera group |
Nguồn gốc | Low Countries (year unknown) |
Các thành viên nhóm giống cây trồng | Cabbage |
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 179 kJ (43 kcal) |
8.95 g | |
Đường | 2.2 g |
Chất xơ | 3.8 g |
0.3 g | |
3.38 g | |
Vitamin | |
Vitamin A equiv. | (5%) 38 μg(4%) 450 μg1590 μg |
Thiamine (B1) | (12%) 0.139 mg |
Riboflavin (B2) | (8%) 0.09 mg |
Niacin (B3) | (5%) 0.745 mg |
Pantothenic acid (B5) | (6%) 0.309 mg |
Vitamin B6 | (17%) 0.219 mg |
Folate (B9) | (15%) 61 μg |
Choline | (4%) 19.1 mg |
Vitamin C | (102%) 85 mg |
Vitamin E | (6%) 0.88 mg |
Vitamin K | (169%) 177 μg |
Chất khoáng | |
Canxi | (4%) 42 mg |
Sắt | (11%) 1.4 mg |
Magiê | (6%) 23 mg |
Mangan | (16%) 0.337 mg |
Phốt pho | (10%) 69 mg |
Kali | (8%) 389 mg |
Natri | (2%) 25 mg |
Kẽm | (4%) 0.42 mg |
Thành phần khác | |
Nước | 86 g |
approx. 5-10 sprouts per 100g Link to USDA Database entry | |
| |
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành. Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA |
Dinh dưỡng sửa
Chứa hàm lượng cao của acid folic, vitamin K. 100 g Brussels cung cấp khoảng 194 mcg vitamin K đáp ứng khoảng 242% DV, tương đương 1 búp Brussels cung cấp khoảng 33.6 mcg chiếm 42% DV.
Ích lợi sửa
Ung thư sửa
Vị đắng, mùi hăng nồng, mầm cải Brussels cũng là một siêu thực phẩm bổ sung trong chế độ ăn uống nhằm chống ung thư. Hoạt chất đáng chú ý nhất là indole-3-carbinol là một hợp chất được tìm thấy trong mầm cải Brussels khi chúng ta nghiền, xay nhỏ hoặc nhai chúng. Indole-3-carbinol đã được chứng minh thúc đẩy quá trình giải độc của nhiều chất độc hại, (bao gồm các carcinogene), và khả năng chống oxy hóa của nó.
Tốt cho trí não sửa
Hàm lượng cao của acid folic trong các loài Cải bắp dại (cải xoăn, cải bắp, mầm cải brussels, súp lơ và cải thìa) giúp giữ cho trí não bạn luôn nhạy bén.
Kháng viêm, tổn thương phổi sửa
Làm giảm hàm lượng cholesterol và có đặc tính kháng viêm, làm giảm và thậm chí đẩy lùi tổn thương phổi.
Tăng khả năng sinh sản sửa
Tăng hàm lượng acid folic, hóa chất cần thiết cho việc thúc đẩy khả năng sinh sản ở nam giới và phụ nữ. Đồng thời, giảm nguy cơ sẩy thai và hình thành quái thai.
Lưu ý sửa
Chứa thạch tín sửa
Dù rằng thực tế cho thấy loại rau này nằm trong danh sách những thực phẩm tốt nhất mà chúng ta nên ăn. Theo nghiên cứu của giáo sư Cottingham, cùng với những nghiên cứu khác, rễ cây mầm Brussels hấp thu rất nhiều thạch tín không bão hòa tồn tại trong đất như những loại rau thuộc họ nhà cải khác như cải thìa, súp lơ, cải xoăn. Lượng asen trong thân thể người hay ăn cải mầm cao hơn 10,4% so với những người không bao giờ hay ăn ít hơn 1 lần một tháng.[3]
Bệnh tim sửa
Do có chứa nhiều vitamin K có tác dụng kích thích đông máu. Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông máu thường được khuyến cáo không nên ăn quá nhiều các loại rau có lá xanh đậm vì các loại rau này chứa nhiều vitamin K làm phản tác dụng của thuốc.
Hình ảnh sửa
-
-
Cải Brussels khi mới hình thành
-
Trên cành
-
Cành và quả
-
Chuẩn bị thu hoạch
-
Chở đi
-
cắt ngang
Xem thêm sửa
Chú thích sửa
- ^ Đặng Thái Minh, "Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens d’origine française", Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 62.
- ^ Oliver, Lynne (ngày 11 tháng 4 năm 2011). “Food Timeline: Brussels sprouts”. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
- ^ MAIN, EMILY (ngày 25 tháng 11 năm 2013). “5 Foods You Should Maybe Not Eat All the Time”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.