CSI: Crime Scene Investigation
CSI: Crime Scene Investigation hay CSI là một loạt phim truyền hình trinh thám, tâm lý tội phạm của Mỹ - Canada được tạo ra bởi Anthony E. Zuiker. "CSI: Crime Scene Investigation" ra mắt vào ngày 06 tháng 10 năm 2000 trên CBS. Bộ phim có bối cảnh trong thành phố Las Vegas, Nevada.Quá trình quay phim cho bộ phim diễn ra trong Universal City, California. Chương trình này đã có ba phiên bản ăn theo là "CSI: Miami, CSI: NY và CSI: Cyber.
CSI: Crime Scene Investigation | |
---|---|
![]() Hình hiệu của CSI: Crime Scene Investigation | |
Thể loại | Hành động, trinh thám, bi kịch |
Sáng lập | Anthony E. Zuiker |
Diễn viên | William Petersen Marg Helgenberger Jorja Fox Gary Dourdan George Eads Paul Guilfoyle Eric Szmanda Robert David Hall Louise Lombard Wallace Langham Lauren Lee Smith Laurence Fishburne Liz Vassey David Berman Ted Danson Elisabeth Harnois Elisabeth Shue |
Nhạc dạo | "Who Are You" của The Who |
Quốc gia | Mỹ |
Ngôn ngữ | Anh |
Số mùa | 15 |
Số tập | 337 |
Sản xuất | |
Thời lượng | 41 – 45 phút (có quảng cáo) |
Đơn vị sản xuất | Jerry Bruckheimer Television Alliance Atlantis (2000–08) CBS Productions (2000–06) CBS Paramount (2006–09) CBS Television Studios (2009–nay) |
Nhà phân phối | King World Productions (2000-2007) CBS Television Distribution (2007-nay) |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | CBS |
Định dạng hình ảnh | 480i (SDTV), 1080i (HDTV) |
Định dạng âm thanh | Dolby Digital 5.1 |
Phát sóng | 6/10/2000 – 27/9/2015 |
Thông tin khác | |
Chương trình liên quan | CSI: Miami CSI: NY |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
CSI được công nhận là loạt phim bi kịch truyền hình quốc tế nổi tiếng nhất bởi Festival de Télévision de Monte-Carlo, và giành ba giải phim bi kịch hay nhất ("International Television Audience Award (Best Television Drama Series)")[1][2] Loạt phim đạt trên 73.8 triệu người xem 2009.[2] Năm 2012, CSI lần thứ năm được lọt vào danh sách các chương trình truyền hình ăn khách nhất thế giới.[3]
CSI đã được đề cử nhiều lần cho các giải thưởng trong ngành điện ảnh và đã giành được chín giải thưởng trong lịch sử của nó. Chương trình đã sinh ra một số dự án phương tiện truyền thông bao gồm một cuộc triển lãm tại Bảo tàng Khoa học và Công nghiệp của Chicago, một loạt sách, một số trò chơi video, và hai chương trình truyền hình bổ sung. Nó đã đạt đến các giai đoạn mốc quan trọng, chẳng hạn như, 100 tập (tập 100 tên là "Ch-Ch-Changes"), 150 tập (tập 150: "Living Legend", có Roger Daltrey từ nhóm The Who tham gia) và tập thứ 200:"Mascara" (phát sóng vào ngày 2 tháng 4 năm 2009), và tập thứ 250 "Cello và Goodbye" (ngày 05 tháng 5 năm 2011).
Giải thưởngSửa đổi
Thắng giảiSửa đổi
- Series truyền hình hay nhất – 2006
- Thành tích nổi bật trong Điện ảnh trong Series truyền hình - 2006
- Thành tích nổi bật trong Điện ảnh trong Series truyền hình - 2005
- Kỹ xảo hình ảnh phim truyền hình hay nhất – 2010[4]
- Quay phim truyền hình hay nhất – 2010[5]
- Hoà âm phim bi- hài kịch hay nhất – 2007
- Quay phim truyền hình đơn máy hay nhất – 2006
- Biên tập âm thanh phim truyền hình hay nhất – 2003
- Hoá trang hay nhất– 2002
- Phim truyền hình hay nhất – 2004
- Outstanding Ensemble in a Drama Series – 2004
- Vai phản diện hay nhất - (Justin Bieber) - 2011
| style="margin-right: 20px;" |
Đề cửSửa đổi
- Emmy
- Sáng tác nhạc hay nhất – 2007
- Hoá trang hay nhất- 2007
- Quay phim đơn máy hay nhất– 2007
- Hoà âm phim truyền hình đơn máy hay nhất – 2006
- Biên tập âm thanh hay nhất– 2006
- Đạo diễn phim truyền hình xuất sắc – 2005: Quentin Tarantino
- Hoá trang hay nhất- 2005
- Hoà âm phim truyền hình đơn máy hay nhất – 2005
- Biên tập âm thanh hay nhất – 2005
- Quay phim đơn máy hay nhất– – 2004
- Loạt phim bi kịch hay nhất – 2004
- Hoá trang hay nhất- (không bộ phận giả) – 2004
- Hoà âm phim truyền hình đơn máy hay nhất – 2004
- Loạt phim bi kịch hay nhất – 2003
- Nữ diễn viên chính phim bi kịch truyền hình hay nhất – 2003: Marg Helgenberger
- Hoá trang hay nhất- (không bộ phận giả) – 2003
- Hoá trang hay nhất- – 2003
- Hoà âm phim truyền hình đơn máy hay nhất– 2003
- Quay phim truyền hình đơn máy hay nhất – 2002
- Loạt phim bi kịch hay nhất – 2002
- Hoá trang hay nhất- – 2002
- Hoà âm phim truyền hình đơn máy hay nhất – 2002
- Biên tập âm thanh hay nhất – 2002
- Chỉ đạo nghệ thuật phim truyền hình đơn máy hay nhất– 2001
- Nữ diễn viên chính phim bi kịch truyền hình hay nhất – 2001: Marg Helgenberger
- Biên tập hình ảnh phim truyền hình hay nhất – 2001
- Biên tập âm thanh hay nhất – 2001
Ngoài ra phim còn được đề cử nhiều giải Quả cầu vàng, Screen Actors Guild Award, Writers Guild of America Award, Directors Guild of America Award, vàProducers Guild of America Award |}
Nhân vật / diễn viênSửa đổi
Nhân vật chínhSửa đổi
- D.B. Russell (do Ted Danson thủ vai)
- Julie (Finn) Finlay (do Elisabeth Shue thủ vai)
- Nicholas (Nick) Stokes (do George Eads thủ vai)
- Sara Sidle (do Jorja Fox thủ vai)
- Gregory (Greg) Sanders (do Eric Szmanda thủ vai)
- Dr. Albert (Al) Robbins (do Robert David Hall thủ vai)
- David Hodges (do Wallace Langham thủ vai)
- David Phillips (do David Berman thủ vai)
- Morgan Brody (do Elisabeth Harnois thủ vai)
- Captain James (Jim) Brass (do Paul Guilfoyle thủ vai)
- Sofia Curtis (do Louise Lombard thủ vai) (53 tập, 2004–11)
- Warrick Brown (do Gary Dourdan thủ vai) (182 tập, 2000–08)
- Dr. Gilbert (Gil) Grissom (do William Petersen thủ vai) (194 tập, 2000–11)
- Riley Adams (do Lauren Lee Smith thủ vai) (22 tập, 2008–09)
- Wendy Simms (do Liz Vassey thủ vai) (78 tập, 2005–10)
- Dr. Raymond (Ray) Langston (Laurence Fishburne) (61 tập, 2008–11)
- Catherine Willows (Marg Helgenberger) (263 tập, 2000–12)
Diễn viên | Nhân vật | Vai trò | Mùa chiếu | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | |||
Ted Danson | D.B. Russell | CSI Night-Shift Supervisor | Chính | |||||||||||
Elisabeth Shue | Julie (Finn) Finlay | CSI Asst. Night-Shift Supervisor | Chính | |||||||||||
George Eads | Nicholas (Nick) Stokes | CSI Level 3 | Chính | |||||||||||
Jorja Fox | Sara Sidle | CSI Level 3 | Chính | Phụ | Định kỳ | Chính | ||||||||
Eric Szmanda | Gregory (Greg) Sanders | CSI Level 3 | Định kỳ | Chính | ||||||||||
Robert David Hall | Dr. Albert (Al) Robbins | Chief Medical Examiner | Định kỳ | Chính | ||||||||||
Wallace Langham | David Hodges | Trace Technician | Định kỳ | Chính | ||||||||||
David Berman | David Phillips | Assistant Medical Examiner | Định kỳ | Chính | ||||||||||
Elisabeth Harnois | Morgan Brody | CSI Level 2 | Phụ | Chính | ||||||||||
Paul Guilfoyle | Capt. James (Jim) Brass | LVPD Homicide Detective Captain | Chính | |||||||||||
Louise Lombard | Sofia Curtis | Deputy Chief, LVPD | Định kỳ | Chính | Phụ | Phụ | ||||||||
Gary Dourdan | Warrick Brown | CSI Level 3 | Chính | |||||||||||
William Petersen | Dr. Gilbert (Gil) Grissom | CSI Night-Shift Supervisor | Chính | Phụ | ||||||||||
Lauren Lee Smith | Riley Adams | CSI Level 2 | Chính | |||||||||||
Liz Vassey | Wendy Simms | DNA Technician | Định kỳ | Chính | Phụ | |||||||||
Laurence Fishburne | Dr. Raymond (Ray) Langston | CSI Level 2 | Chính | |||||||||||
Marg Helgenberger | Catherine Willows | CSI Night-Shift Asst. Supervisor | Chính |
Chú thíchSửa đổi
- ^ “TV Festival 2010: 2010 Awards listing”. Monte Carlo Television Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b CBS Studios International (ngày 11 tháng 6 năm 2010). “CSI: Crime Scene Investigation Is The Most Watched Show In The World! - TV Ratings, Nielsen Ratings, Television Show Ratings”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2010.
- ^ 'CSI: Crime Scene Investigation' is the Most-Watched Show in the World Lưu trữ 2014-06-20 tại Wayback Machine Sara Bibel; ngày 14 tháng 6 năm 2012
- ^ “2010 Emmy Nominations: Outstanding Special Visual Effects For A Series”. Academy of Television Arts & Sciences. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
- ^ “2010 Emmy Nominations: Outstanding Cinematography For A One Hour Series”. Academy of Television Arts & Sciences. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.