Calci monophosphide

(Đổi hướng từ Canxi monophosphua)

Calci monophosphua là hợp chất vô cơ với công thức CaP. Thuật ngữ "calci phosphua" cũng mô tả thành phần Ca3P2, còn được gọi là calci phosphua. CaP và Ca3P2 là những chất hoàn toàn khác nhau. CaP có màu đen, Ca3P2 có màu nâu đỏ. Muối monophosphua phân hủy thành Ca3P2 ở khoảng 600 °C.

Calci monophosphide
Danh pháp IUPACCalcium monophosphide
(Calci monophosphua)
Tên khácCalcium phosphide
(Calci phosphua)
Nhận dạng
Số CAS39373-03-0
Thuộc tính
Công thức phân tửCaP (Ca2P2)
Bề ngoàichất rắn đen
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướcbị thủy phân
Các nguy hiểm
Chỉ dẫn RR15/29 R28 R50
Chỉ dẫn S(S1/2) S22 Bản mẫu:S43 S45 S61
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)
3 CaP → Ca3P2 + 1/4 P4

Cấu trúc và tính chất sửa

Cấu trúc của CaP và natri peroxide (Na2O2) rất giống nhau.[1] Chất rắn được mô tả như một muối: (Ca2+)2P24−, hoặc Ca2P2. Kể từ khi liên kết là ion, các trung tâm diphosphua mang điện tích âm và dễ dàng nhận proton. Khi thủy phân hợp chất này sẽ giải phóng diphosphine (P2H4):[2]

Ca2P2 + 4 H2O → 2 Ca(OH)2 + P2H4

Tham khảo sửa

  1. ^ Iandelli, A. and Franceschi, E., "On the crystal structure of the compounds CaP, SrP, CaAs, SrAs and EuAs", Journal of the Less Common Metals, 1973, volume 30, pp. 211-216. doi:10.1016/0022-5088(73)90107-0
  2. ^ Marianne Baudler, Klaus Glinka (1993). “Monocyclic and polycyclic phosphines”. Chem. Rev. 93 (4): 1623–1667. doi:10.1021/cr00020a010.