Cao Ly Thành Tông
Cao Ly Thành Tông (Hangul: 고려 성종, chữ Hán: 高麗 成宗; 15 tháng 1 năm 961 – 29 tháng 11 năm 997; trị vì 981 – 997) là vị quốc vương thứ sáu của vương triều Cao Ly. Ông là con trai thứ hai của Cao Ly Đới Tông, và là vương tôn của Cao Ly Thái Tổ. Ông kế vị vua Cảnh Tông - anh họ của ông. Tên thật của ông là Vương Trị (왕치; 王治), tự là Ôn Cổ (온고; 溫古).
Cao Ly Thành Tông 고려 성종 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vua Cao Ly | |||||
Tại vị | 981 – 997 | ||||
Tiền nhiệm | Cao Ly Cảnh Tông | ||||
Kế nhiệm | Cao Ly Mục Tông | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 15 tháng 1 năm 961 Cao Ly Quốc | ||||
Mất | 29 tháng 11 năm 997 (36 - 37 tuổi) Gaegyeong, Cao Ly Quốc | ||||
An táng | Khang lăng | ||||
Hậu phi | Văn Đức Vương hậu Văn Hòa Vương hậu | ||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Hoàng tộc họ Vương | ||||
Thân phụ | Cao Ly Đới Tông | ||||
Thân mẫu | Tuyên Nghĩa Vương hậu |
Cao Ly Thành Tông | |
Hangul | 성종 |
---|---|
Hanja | 成宗 |
Romaja quốc ngữ | Seongjong |
McCune–Reischauer | Sŏngjong |
Hán-Việt | Thành Tông |
Thành Tông đã tiến hành cải cách tại Cao Ly và tạo lập vương quốc thành một chế độ quân chủ tập trung trên nền tảng Nho giáo vững chắc. Năm 983, ông thành lập hệ thống gồm 12 mục, các đơn vị hành chính chiếm ưu thế trong phần lớn giai đoạn về sau của Cao Ly. Ông cử những người đàn ông được học hành đến mỗi mục để giám sát giáo dục địa phương. Điều này được dự định là một cách để tích hợp tầng lớp quý tộc của đất nước vào bộ máy quan lại mới.
Năm 993, Khiết Đan xâm lược biên giới tây bắc của Cao Câu Ly với khoảng 60.000 lính. Từ Hi (Seo Hui) đã tình nguyện ra đàm phán trực tiếp với tướng Khiết Đan là Tiêu Tốn Ninh. Từ Hi đã thu được sự đồng ý của Khiết Đan trong việc cho phép vùng thượng du sông Áp Lục được hợp nhất vào lãnh thổ Cao Ly.
Quân Khiết Đan rút lui và nhượng lại lãnh thổ phía đông sông Áp Lục sau khi Cao Ly đồng ý chấm dứt liên minh với nhà Tống. Tuy nhiên, Cao Ly sau đó vẫn tiếp tục giao thiệp với Tống và đã củng cố vị thế của mình bằng cách xây dựng Thiên Lý Trường Thành tại vùng lãnh thổ phía bắc mới giành được.
Ông qua đời vì bạo bệnh, hưởng dương 36 tuổi. Ngai vàng được trao cho người cháu trai, là con của Cảnh Tông với Hiến Ai Vương hậu, tức Cao Ly Mục Tông Vương Tụng. Thụy hiệu: Khang Uy Chương Hiến Quang Hiếu Hiến Minh Tương Định Văn Ý Đại vương (康威章宪光孝献明襄定文懿大王; 강위장헌광효헌명양정문의대왕), táng tại Khang lăng (康陵).
Gia đìnhSửa đổi
- Tổ phụ: Cao Ly Thái Tổ.
- Nội tổ mẫu: Thần Tĩnh Vương thái hậu Hoàng Phủ thị (신정왕태후 황보씨; 900 – 983).
- Ngoại tổ mẫu: Trinh Đức Vương thái hậu Liễu thị (정덕왕태후 류씨).
- Thân phụ: Cao Ly Đới Tông Vương Húc (고려 대종 왕욱). Ông chưa từng làm vua ngày nào, chỉ được truy tôn bởi con trai mình.
- Thân mẫu: Tuyên Nghĩa Vương hậu (선의왕후), chị/em cùng cha với Đới Tông. Bà cũng là mẹ của Hiến Ai Vương hậu và Hiến Trinh Vương hậu, 2 người vợ thứ của Cảnh Tông.
Thê tửSửa đổi
- Văn Đức Vương hậu Lưu thị (문덕왕후 유씨), con gái vua Quang Tông, tức chị/em họ với Thành Tông. Trước đây bà lấy Hoằng Đức Viện quân, con trai Thọ Mệnh Thái tử. Hoằng Đức mất sớm, bà tái giá với Thành Tông.
- Tuyên Chính Vương hậu Lưu thị (선정왕후 유씨), thực tế là con của Hoằng Đức, lấy Cao Ly Mục Tông.
- Văn Hòa Vương hậu Kim thị (문화왕후 김씨), con gái của Kim Nguyên Sùng và Hòa Nghĩa Quận Đại phu nhân Vương thị. Nguyên là Cung chúa, Hiển Tông tấn tôn Đại phi.
- Nguyên Trinh Vương hậu (원정왕후), lấy Cao Ly Hiển Tông, không con.
- Diên Xương Cung phu nhân Thôi thị, con gái Thôi Hành Ngôn và Lễ Sơn Quận phu nhân Kim thị. Hiển Tông tấn tôn Đại phu nhân.
- Nguyên Hòa Vương hậu (원화왕후), cũng lấy Cao Ly Hiển Tông, sinh được hai con gái.
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- Lee, K.-b. (1984). A new history of Korea. Tr. by E.W. Wagner & E.J. Schulz, based on the Korean rev. ed. of 1979. Seoul: Ilchogak. ISBN 89-337-0204-0