Catherine Ewa Ekuta (sinh ngày 25 tháng 11 năm 1979 tại Lagos) là một Judoka người Nigeria thi đấu ở hạng mục nhẹ của phụ nữ.[1] Cô nhặt được một huy chương vàng và hai huy chương đồng cho mỗi hạng cân 57 kg tại Thế vận hội toàn châu Phi (1999 (Đồng), 2003 (Vàng) và 2007 (Đồng)). Huy chương vàng là vào năm 2003 All-Africa Games (Coja) Nigeria, hạng 57 kg cô đủ tiêu chuẩn và đại diện cho quốc gia Nigeria của mình tại Thế vận hội mùa hè 2004.[2]

Catherine Ekuta
Thông tin cá nhân
Họ và tênCatherine Ewa Ekuta
Quốc tịch Nigeria
Sinh25 tháng 11, 1979 (44 tuổi)
Lagos, Nigeria
Cao1,43 m
Nặng57 kg (126 lb)
Thể thao
Môn thể thaoJudo
Nội dung57 kg
Thành tích huy chương
Women's judo
Đại diện cho  Nigeria
All-Africa Games
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 1999 Johannesburg 52 kg
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2003 Nigeria 57 kg
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2007 Algiers 63 kg

Ekuta đủ điều kiện cho đội hình judo Nigeria hai thành viên trong lớp hạng nhẹ nữ (57 kg) tại Thế vận hội Mùa hè 2004Athens, bằng cách giành Huy chương Vàng năm 2003 Thế vận hội toàn châu Phi (Coja) Nigeria, hạng 57 kg), cô cũng đứng thứ ba và nhận được một bến từ Giải vô địch châu PhiTunis, Tunisia.[3] Ekuta đã nhận được một lời tạm biệt trong vòng khai mạc, trước khi ném chiếu xuống một chiếc ippon và một tay áo nâng và kéo hông (sode tsurikomi goshi) từ Lena Gldi của Thụy Sĩ chỉ còn bốn mươi bốn giây trong trận đấu đầu tiên.[4][5][6]

Tham khảo sửa

  1. ^ Evans, Hilary; Gjerde, Arild; Heijmans, Jeroen; Mallon, Bill. “Catherine Ekuta”. Thế vận hội tại Sports-Reference.com. Sports Reference LLC. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ “Nigeria: Judokas Target Eight Gold Medals From Algiers”. Vanguard. Lagos: AllAfrica.com. ngày 18 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ Olajire, Ademola (ngày 7 tháng 8 năm 2004). “Nigeria: Judokas Target Eight Gold Medals From Algiers”. Vanguard. AllAfrica.com. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “Judo: Women's Lightweight (57kg/126 lbs) Round of 16”. Athens 2004. BBC Sport. ngày 15 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ “Göldi greift nach Medaille” [Göldi has a chance of a medal] (bằng tiếng Đức). News.ch. ngày 16 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ “Lena Göldi, die Heldin der Schmerzen” [Lena Göldi, the heroine of the pain] (bằng tiếng Đức). Neue Zürcher Zeitung. ngày 16 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.