Pegon (tiếng Java: أبجد ڤيڬون) là một kịch bản Chữ Ả Rập được sử dụng để viết Java, MaduraSunda, thay thế cho Chữ LatinChữ Java[1] và là Chữ Sunda.[2] Cụ thể, nó được sử dụng cho văn bản và thơ ca tôn giáo (Hồi giáo) từ thế kỷ XV, đặc biệt là trong việc viết bình luận của Qur'an. Pegon bao gồm các biểu tượng cho âm thanh không có trong Tiếng Ả Rập tiêu chuẩn hiện đại. Pegon đã được nghiên cứu ít hơn nhiều so với nó Jawi cho các ngôn ngữ như Malay, Aceh, Banjar, MinangkabauTausug.[3]

Chữ Pegon
أبجد ڤيڬون
Thể loại
Thời kỳ
c. 1300 SCN đến nay
Hướng viếtPhải sang trái
Các ngôn ngữJava

Madura

Sunda
Hệ chữ viết liên quan
Nguồn gốc
Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA.
Phụ âm Pegon. Các chữ cái không có trong bảng chữ cái tiếng Ả Rập được đánh dấu bằng một vòng tròn màu vàng.
Nguyên âm Pegon

Tên gọi

sửa

Từ Pegon có nguồn gốc từ một từ tiếng Java pégo, có nghĩa là "lệch lạc", do thực tế viết ngôn ngữ Java bằng chữ viết Ả Rập, được người Java coi là không thông thường.

So sánh với Jawi và Pegon

sửa

Sự khác biệt chính giữa Jawi và Pegon là phần sau hầu như luôn được viết bằng các dấu hiệu nào đó. Vì ngôn ngữ Java chứa nhiều aksara swara (dấu nguyên âm) so với đối tác Malay của họ, nên phải viết các dấu hiệu giọng nói để tránh nhầm lẫn. Ngoài tiếng Mã Lai, Tiếng Java cũng sử dụng một hệ thống chữ viết tương tự mà không có dấu hiệu giọng hát gọi là Gundhul.[cần dẫn nguồn]

Chuyển tự

sửa

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Javanese script (Akṣara Carakan) on Omniglot. Retrieved ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ Sundanese script (Akṣara Sunda) on Omniglot. Retrieved ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ van der Meij, D. (2017). Indonesian Manuscripts from the Islands of Java, Madura, Bali and Lombok (p. 6). Leiden, Netherlands: Brill.

Liên kết ngoài

sửa