Chaetodon semeion

loài cá

Chaetodon semeion là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Rabdophorus[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855.

Chaetodon semeion
Một cặp C. semeion
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Rabdophorus
Loài (species)C. semeion
Danh pháp hai phần
Chaetodon semeion
Bleeker, 1855
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon decoratus Ahl, 1923

Từ nguyên sửa

Danh từ định danh semeion bắt nguồn từ sēmeîon (σημεῖον) trong tiếng Hy Lạp cổ đại và mang nghĩa là "cờ hiệu", hàm ý có lẽ đề cập đến sợi tia vây vươn dài trên vây lưng của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

Từ Sri LankaMaldives, C. semeion được phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Marquisesquần đảo Gambier (Polynésie thuộc Pháp), ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), xa về phía nam đến rạn san hô Great Barrier, Tongaquần đảo Cook.[1][4]Việt Nam, C. semeion mới chỉ được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.[5][6]

C. semeion sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên rạn viền bờ hay trong đầm phá, độ sâu đến ít nhất là 50 m.[1]

Mô tả sửa

C. semeion có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 26 cm.[4] Loài này có màu vàng cam với những hàng chấm đen li ti ở hai bên thân. Trán có màu xanh lam. Từ mắt có một vệt đen lan rộng thành hình giọt nước xuống dưới cằm. Dọc theo gốc vây lưng và vây hậu môn có một dải màu đen; riêng dải đen ở vây lưng lan rộng gần như toàn bộ vây. Vây lưng có một sợi tia vươn dài. Vây ngực trong suốt, các vây còn lại có màu vàng. Vây đuôi trong mờ. C. semeion có thể có một vệt đen lớn (đậm nhạt tùy cá thể) ở thân trên (nằm trên vây ngực).

Số gai ở vây lưng: 13–14; Số tia vây ở vây lưng: 23–26; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 19–22; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 33–39.[7]

Sinh thái học sửa

C. semeion là loài ăn tạp,[8] thức ăn của chúng có thể gồm là tảo và một số loài thủy sinh không xương sống.

C. semeion có thể sống đơn lẻ hoặc kết đôi thành đôi,[8] cũng có khi hợp thành những nhóm nhỏ.[4]

Lai tạp sửa

Những cá thể mang đặc điểm hình thái trung gian giữa C. semeionChaetodon ephippium đã được bắt gặp trong tự nhiên.[9]

Thương mại sửa

C. semeion ít được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[8]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon semeion. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165725A6102456. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165725A6102456.en. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon semeion trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  6. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  7. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 228. ISBN 978-0824818951.
  8. ^ a b c R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3251. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  9. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)