Champions Chess Tour 2021 (tiếng Việt: Chuỗi giải đấu cờ vua các nhà vô địch 2021) hay tên đầy đủ Meltwater Champions Chess Tour 2021 theo tên nhà tài trợ Meltwater[1] là một chuỗi giải đấu cờ vua online (trên mạng Internet) diễn ra từ cuối năm 2020 đến tháng 9 năm 2021. Giải đấu do công ty của đương kim vua cờ Magnus Carlsen tổ chức. Tổng cộng tiền thưởng của chuỗi giải là hơn 1,6 triệu đô la Mỹ[2]. Giải đấu mời các kỳ thủ hàng đầu thế giới tham dự[3].

Champions Chess Tour 2021
Chi tiết
Thời gian22 tháng 11, 2020 – 3 tháng 10, 2021
Giải đấu10
Thể loạiThường (6) Chính (3) Chung kết (1)
Thành tích (đơn)
Số danh hiệu
nhiều nhất
Na Uy Magnus Carlsen (4)
Vào chung kết
nhiều nhất
Na Uy Magnus Carlsen (5)
Số điểm cao nhấtNa Uy Magnus Carlsen (339)

Bối cảnh sửa

Trong hoàn cảnh đại dịch COVID-19 lan tràn trong năm 2020, vua cờ Magnus Carlsen cùng công ty của anh đứng ra tổ chức chuỗi giải cờ nhanh trực tuyến Magnus Carlsen Tour thu được nhiều thành công. Ban tổ chức quyết định tổ chức một chuỗi giải kế tiếp, được xem như Magnus Carlsen Tour mùa thứ hai, có tên Champions Chess Tour. Vì chuỗi giải đấu diễn ra phần lớn trong năm 2021 nên tên gọi chính thức là Champions Chess Tour 2021.

Khác với Magnus Carlsen Tour, chuỗi giải này có thể thức thống nhất ở các giải thành phần. Số giải đấu tăng lên, thời gian của chuỗi giải kéo dài hơn và quỹ thưởng cũng cao hơn.

Tổng tiền thưởng của cả hệ thống giải lên tới hơn 1,6 triệu đô la Mỹ, lập kỷ lục về tiền thưởng của một chuỗi giải online, riêng giải Tour Finals là 300 nghìn đô la.

Thể thức sửa

Chuỗi giải đấu này chơi theo thể thức cờ nhanh, mỗi ván đấu 15 phút + 10 giây tích lũy. Có tất cả 10 giải đấu: 6 giải thường, 3 giải chính và 1 giải chung kết.

Giải thường gồm 16 kỳ thủ, giải chính gồm 12 kỳ thủ. Mỗi giải đều thi đấu vòng bảng vòng tròn một lượt chọn ra 8 kỳ thủ đánh loại trực tiếp.

Ở vòng loại trực tiếp, việc phân cặp theo thứ tự vòng bảng: 1-8 và 4-5 chung nhánh bán kết, 2-7 và 3-6 nhánh còn lại. Mỗi trận đấu gồm 2 trận đấu nhỏ, mỗi trận đấu nhỏ có 4 ván cờ nhanh. Ở trận đấu nhỏ, nếu ai đạt được từ 2½ điểm trở lên được tính là thắng, nếu hòa 2–2 tính là hòa. Kết quả trận đấu là kết quả 2 trận đấu nhỏ. Nếu hai trận đấu nhỏ có kết quả hòa (hòa cả hai trận hoặc mỗi người thắng một trận) thì sẽ có hai ván cờ chớp 5 phút + 3 giây để phân định thắng thua. Nếu sau hai ván cờ chớp vẫn hòa sẽ có một ván Armageddon: bên trắng có 5 phút, bên đen 4 phút nhưng hòa thì đen thắng. Người có thứ hạng cao hơn ở vòng bảng sẽ được chọn màu quân ở ván đấu này.

Các giải đấu đều thi đấu trên nền tảng Chess24.com, là một trong những trang web hàng đầu về cờ vua mà công ty của Magnus Carlsen đã sở hữu trước đó.

Những thay đổi sửa

Do đây là tour đầu tiên nên thể thức tour có thay đổi trong thời gian diễn ra. Giải thường đầu tiên (Skilling Open) không có trận tranh giải ba, á quân 20 điểm và hai kỳ thủ bị loại ở bán kết nhận 10 điểm. Từ giải thường thứ hai thì áp dụng thể thức giải thường có trận tranh giải ba, á quân 25 điểm, hạng ba 15 và hạng tư 10 điểm. Giải chính đầu tiên (Airthings Masters) có 12 kỳ thủ, nhưng từ giải chính thứ hai số kỳ thủ tăng lên 16 như giải thường,[4] với lý do nhằm "làm giảm số ván hòa", rút kinh nghiệm từ giải chính đầu tiên, vì nếu chỉ có 4 kỳ thủ bị loại ở vòng bảng thì các kỳ thủ sẽ có xu hướng thủ hòa để bảo toàn vị trí.

Bảng xếp hạng kỳ thủ sửa

STT Kỳ thủ
địch
Tham
dự
SO AM* OER MCI* NICC FCC* GAR CM AUR Tổng
1   Magnus Carlsen 2 8 30 20 35 50 50 86 20 48 339
2   Wesley So 3 9 46 16 46 32 5 58 4 50 4 261
3   Levon Aronian 1 9 4 56 5 2 14 0 50 18 21 170
4   Teimour Radjabov 1 6 3 88 17 0 1 24 133
5   Anish Giri 1 7 1 0 8 96 16 2 0 123
6   Ian Nepomniachtchi 0 5 15 10 0 58 32 115
7   Hikaru Nakamura 0 6 18 12 0 10 33 12 5 90
8   Vladislav Artemiev 0 3 33 19 35 87
9   Maxime Vachier-Lagrave 0 6 2 34 14 4 10 0 64
10   Lê Quang Liêm 0 4 0 2 28 0 30
11   Alireza Firouzja 0 7 0 6 3 0 0 6 15 30
12   Shakhriyar Mamedyarov 0 5 0 21 0 2 3 26
13   Daniil Dubov 0 5 22 1 0 0 0 23
14   Fabiano Caruana 0 1 20 20
15   Đinh Lập Nhân 0 4 0 0 0 16 16
16   Jan-Krzysztof Duda 0 5 0 3 0 3 2 8
17   Arjun Erigaisi 0 1 1 1
18   Leinier Dominguez 0 3 0 0 1 1
  Jorden van Foreest 0 3 0 1 0 1
20   Matthias Bluebaum 0 1 0 0
  Johan-Sebastian Christiansen 0 1 0 0
  Cư Văn Quân 0 1 0 0
  Nils Grandelius 0 1 0 0
  Gukesh D 0 1 0 0
  Eric Hansen 0 1 0 0
  Hầu Dật Phàm 0 1 0 0
  Eduardo Iturrizaga 0 1 0 0
  Gawain Jones 0 1 0 0
  Humpy Koneru 0 1 0 0
  Awonder Liang 0 1 0 0
  Abhimanyu Mishra 0 1 0 0
  Daniel Naroditsky 0 1 0 0
  Rameshbabu Praggnanandhaa 0 1 0 0
  Salem Saleh 0 1 0 0
  Sam Shankland 0 1 0 0
36   Adhiban Baskaran 0 2 0 0 0
  Pentala Harikrishna 0 2 0 0 0
  Alan Pichot 0 2 0 0 0
  Aryan Tari 0 2 0 0 0
40   Alexander Grischuk 0 3 0 0 0 0
  Sergey Karjakin 0 3 0 0 0 0
  Peter Svidler 0 3 0 0 0 0
43   David Anton Guijarro 0 4 0 0 0 0 0
44   Vidit Gujrathi 0 5 0 0 0 0 0 0

Kết quả các giải đấu sửa

Champions Chess Tour 2021
Giải Thời gian Quỹ thưởng
(đô la Mỹ)
Số kỳ thủ Vô địch Á quân
Skilling Open[5] 22 – 30 tháng 11 100 000 16   Wesley So   Magnus Carlsen
Airthings Masters 26 tháng 12 – 3 tháng 1 200 000 12   Teimour Radjabov   Levon Aronian
Opera Euro Rapid 6 tháng 2 - 14 tháng 2 100 000 16   Wesley So   Magnus Carlsen
Magnus Carlsen Invitational 13 tháng 3 – 21 tháng 3 220 000 16   Anish Giri   Ian Nepomniachtchi
New In Chess Classic 24 tháng 4 – 2 tháng 5 100 000 16   Magnus Carlsen   Hikaru Nakamura
FTX Crypto Cup 23 – 31 tháng 5 320 000[6] 16   Magnus Carlsen   Wesley So
Goldmoney Asian Rapid 26 tháng 6 – 4 tháng 7 100 000 16   Levon Aronian   Vladislav Artemiev
Chessable Masters 31 tháng 7 – 8 tháng 8 100 000 16   Wesley So   Lê Quang Liêm
Aimchess US Rapid 28 tháng 8 – 5 tháng 9 100 000 16   Magnus Carlsen   Vladislav Artemiev
Tour Finals 25 tháng 9 – 4 tháng 10 300 000 10   Magnus Carlsen   Teimour Radjabov

Skilling Open sửa

16 kỳ thủ tham dự giải gồm 14 kỳ thủ được mời trực tiếp và 2 kỳ thủ có suất nhờ thành tích thi đấu tốt tại Banter Series là Lê Quang Liêm và Peter Svidler[7].

So vô địch sau khi thắng Carlsen ở chung kết với tỉ số 2-1 (hòa sau hai trận đấu nhỏ và thắng ở hai ván cờ chớp playoff).

Vòng bảng

Sau vòng bảng, có 10 kỳ thủ từ 8 điểm trở lên. Sau khi xét hệ số phụ, Carlsen dẫn đầu, xếp trên Nakamura. Trong khi đó 3 kỳ thủ trong nhóm 8 điểm là Radjabov, Vachier-Lagrave và Giri vào vòng loại trực tiếp, Firouzja và Quang Liêm bị loại[8].

TT Kỳ thủ Elo Thắng Hòa Thua Điểm Đối đầu Ván thắng Hệ số SB
1   Magnus Carlsen 2881 5 8 2 9 ½ 5
2   Hikaru Nakamura 2829 4 10 1 9 ½ 4
3   Wesley So 2741 3 11 1
4   Ian Nepomniachtchi 2778 4 9 2 1
5   Levon Aronian 2778 5 7 3 ½
6   Teimour Radjabov 2758 5 6 4 8 3
7   Maxime Vachier-Lagrave 2860 3 10 2 8 2 3 58,5
8   Anish Giri 2731 3 10 2 8 2 3 57,75
9   Alireza Firouzja 2703 6 4 5 8 6
10   Lê Quang Liêm 2744 5 6 4 8 5
11   Đinh Lập Nhân 2836 2 11 2
12   Vidit Santosh Gujrathi 2636 2 9 4 1
13   David Antón Guijarro 2667 5 3 7 0
14   Peter Svidler 2742 1 10 4 6
15   Sergey Karjakin 2709 3 5 7
16   Jan-Krzysztof Duda 2774 2 5 8
Vòng loại trực tiếp
Tứ kết Bán kết Chung kết
               
1   Magnus Carlsen 2
8   Anish Giri 2
1   Magnus Carlsen 2
4   Ian Nepomniachtchi 2
5   Levon Aronian 1 0
4   Ian Nepomniachtchi 3 2
1   Magnus Carlsen 2 2 ½
3   Wesley So 2 2
3   Wesley So ½
6   Teimour Radjabov
3   Wesley So 2
2   Hikaru Nakamura 2
7   Maxime Vachier-Lagrave ½
2   Hikaru Nakamura

Airthings Masters sửa

Airthings Masters là giải chính đầu tiên của tour đấu gồm 8 kỳ thủ lọt vào vòng loại trực tiếp của Skilling Open, cùng 4 kỳ thủ được mời thêm. Trong 4 kỳ thủ này, 2 kỳ thủ do khán giả bình chọn: 1 kỳ thủ trong 8 kỳ thủ bị loại sau vòng bảng ở Skilling và 1 kỳ thủ không tham dự Skilling. Những khán giả được quyền bình chọn là những thành viên Premium của chess24[9]. Do sau giải này thể thức thi đấu thay đổi, tăng số kỳ thủ ở giải chính lên 16 người nên đây là giải duy nhất của tour có 12 kỳ thủ.

Anton Guijarro là kỳ thủ bị loại ở Skilling Open và Grischuk là kỳ thủ không tham dự Skilling nhận được suất khán giả bình chọn[10]. Hai kỳ thủ còn lại không thi đấu Skilling được mời là Dubov và Harikrishna[11].

Radjabov vô địch sau khi thắng Aronian ở chung kết. Vua cờ Carlsen bị loại ở tứ kết trước Dubov.

Vòng bảng

Kết thúc vòng bảng, nhóm đầu có 3 kỳ thủ cùng 6½ điểm. Sau khi xét hệ số phụ, Carlsen dẫn đầu, xếp trên So và Nakamura. Nhóm 5 điểm có 4 kỳ thủ, với hệ số phụ cao hơn Vachier-Lagrave và Dubov lọt vào vòng đấu loại trực tiếp, Harikrishna và Grischuk bị loại.[12].

TT Kỳ thủ Elo Thắng Hòa Thua Điểm Đối đầu Ván thắng
1   Magnus Carlsen 2881 2 9 0
2   Wesley So 2741 2 9 0 1
3   Hikaru Nakamura 2829 3 7 1 ½
4   Ian Nepomniachtchi 2778 2 8 1 6 ½ 2
5   Teimour Radjabov 2758 1 10 0 6 ½ 1
6   Levon Aronian 2778 1 9 1
7   Maxime Vachier-Lagrave 2860 1 8 2 5 2
8   Daniil Dubov 2770 2 6 3 5 2
9   Pentala Harikrishna 2705 0 10 1 5 0
10   Alexander Grischuk 2784 1 8 2 5 1
11   Anish Giri 2731 2 5 4 ½ 2
12   David Antón Guijarro 2667 1 7 3 ½ 1
Vòng loại trực tiếp

Cả bốn hạt giống cao hơn đều bị loại ở tứ kết. Radjabov thắng Aronian 2–0 ở chung kết để vô địch và giành một vé dự giải đấu chung kết của tour.

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
1   Magnus Carlsen 2 ½
8   Daniil Dubov 2
8   Daniil Dubov 1 0
5   Teimour Radjabov 3 2
5   Teimour Radjabov 2 2
4   Ian Nepomniachtchi 2 2
5   Teimour Radjabov 2
6   Levon Aronian 1
3   Hikaru Nakamura 0
6   Levon Aronian 2
6   Levon Aronian 3 2 Tranh huy chương đồng
7   Maxime Vachier-Lagrave 1 1
7   Maxime Vachier-Lagrave 3 8   Daniil Dubov 2
2   Wesley So 1 7   Maxime Vachier-Lagrave 2

Opera Euro Rapid sửa

Đây là giải thường thứ hai của tour đấu. 16 kỳ thủ tham dự giải gồm 8 kỳ thủ có điểm số dẫn đầu tour đấu (cũng là những kỳ thủ lọt vào vòng loại trực tiếp của Airthings Masters) cùng 2 kỳ thủ do khán giả bình chọn (Đinh và Grischuk) và 6 kỳ thủ được mời thêm. Trong số này Dominguez, Shankland và Blübaum là những kỳ thủ lần đầu tham dự tour đấu.[13]

Trong trận chung kết lặp lại giải Skilling, So một lần nữa vượt qua Carlsen để lên ngôi vô địch.

Vòng bảng

Dù chưa vô địch giải nào của tour, vua cờ Carlsen tiếp tục dẫn đầu bảng vòng loại. Nakamura và Nepomniachtchi là hai kỳ thủ trong số tám kỳ thủ có điểm số dẫn đầu tour đấu không lọt được vào vòng loại trực tiếp. Thay thế vị trí của họ ở vòng loại trực tiếp là Giri và Duda.[14]

TT Kỳ thủ Elo Thắng Hòa Thua Điểm Đối đầu Ván thắng
1   Magnus Carlsen 2881 6 7 2 ½ 6
2   Anish Giri 2731 5 9 1 ½ 5
3   Wesley So 2741 5 8 2 9
4   Levon Aronian 2778 5 7 3 1
5   Maxime Vachier-Lagrave 2860 4 9 2 0
6   Jan-Krzysztof Duda 2774 4 8 3 8 ½ 4
7   Teimour Radjabov 2758 1 14 0 8 ½ 1
8   Daniil Dubov 2770 4 7 4 ½ 4
9   Hikaru Nakamura 2829 3 9 3 ½ 3
10   Sam Shankland 2609 4 6 5 7 ½ 4
11   Ian Nepomniachtchi 2778 3 8 4 7 ½ 3
12   Vidit Santosh Gujrathi 2636 2 9 4
13   Leinier Dominguez 2786 4 5 6 1
14   Alexander Grischuk 2784 1 11 3 ½
15   Matthias Blübaum 2562 2 7 6
16   Đinh Lập Nhân 2836 3 4 8 5
Vòng loại trực tiếp

Cũng như giải Airthings, Carlsen gặp Dubov ở tứ kết, tuy nhiên đã vượt qua kỳ thủ này ở ván Armageddon.[15]

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
1   Magnus Carlsen ½ 2
8   Daniil Dubov ½ 1
1   Magnus Carlsen 1 2
5   Maxime Vachier-Lagrave ½ 3 1
5   Maxime Vachier-Lagrave 2
4   Levon Aronian 2
1   Magnus Carlsen 2
3   Wesley So 2
3   Wesley So 2
6   Jan-Krzysztof Duda 0
3   Wesley So 2 Tranh huy chương đồng
7   Teimour Radjabov 1
7   Teimour Radjabov 2 2 5   Maxime Vachier-Lagrave 0
2   Anish Giri 2 2 ½ 7   Teimour Radjabov 2

Magnus Carlsen Invitational sửa

Đây là giải chính thứ hai của tour đấu. 16 kỳ thủ tham dự giải gồm 8 kỳ thủ có điểm số dẫn đầu tour đấu sau ba giải trước đó (So, Radjabov, Carlsen, Aronian, Vachier-Lagrave, Nakamura, Nepomniachtchi, Dubov) cùng 2 kỳ thủ do khán giả bình chọn (Giri và Anton)[4], 4 kỳ thủ được mời (Mamedyarov, Karjakin, Firouzja và van Foreest)[16] và 2 kỳ thủ qua vòng loại (Pichot và Grandelius)[17]. Mamedyarov, van Foreest cùng hai kỳ thủ vượt qua vòng loại là bốn kỳ thủ lần đầu tham dự tour đấu.

Giri vô địch giải sau khi thắng Nepomniachtchi ở chung kết, giành một vé tham dự Tour Final.

Vòng bảng

Carlsen một lần nữa dẫn đầu bảng vòng loại với điểm số lập kỷ lục mới tour đấu 10½/16 điểm. Radjabov và Dubov là hai kỳ thủ trong top 8 tour đấu không vượt qua vòng bảng. Nhờ vào thành tích nhì vòng bảng, Giri vượt qua Dubov để lọt vào top 8 tour đấu.[18]

TT Kỳ thủ Elo Thắng Hòa Thua Điểm Đối đầu
1   Magnus Carlsen 2881 7 7 1 10½
2   Anish Giri 2731 6 8 1 10
3   Wesley So 2741 6 7 2
4   Hikaru Nakamura 2829 3 12 0 9
5   Ian Nepomniachtchi 2778 6 5 4
6   Alireza Firouzja 2703 4 9 2 1
7   Maxime Vachier-Lagrave 2860 4 9 2 ½
8   Levon Aronian 2778 5 6 4 8 1
9   Sergey Karjakin 2709 5 6 4 8 0
10   Daniil Dubov 2770 3 9 3
11   Teimour Radjabov 2758 2 10 5 7
12   Shakhriyar Mamedyarov 2761 4 5 6
13   Nils Grandelius 2632 3 6 6 6 1
14   Jorden van Foreest 2543 3 6 6 6 0
15   David Antón Guijarro 2674 3 2 10 4
16   Alan Pichot 2548 0 5 9
Vòng loại trực tiếp

Giri vô địch sau khi vượt qua Nepomniachtchi bằng hai ván cờ chớp tie-break. Carlsen một lần nữa lỡ chức vô địch ở tour đấu khi thua bán kết, chung cuộc xếp hạng ba.[19]

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
1   Magnus Carlsen 2
8   Levon Aronian ½ 1
1   Magnus Carlsen ½
5   Ian Nepomniachtchi
5   Ian Nepomniachtchi 2
4   Hikaru Nakamura 2 ½
5   Ian Nepomniachtchi 2 2 0
2   Anish Giri 2 2 2
3   Wesley So
6   Alireza Firouzja ½ ½
3   Wesley So Tranh huy chương đồng
2   Anish Giri
7   Maxime Vachier-Lagrave 2 1 1   Magnus Carlsen 3 2
2   Anish Giri 2 3 3   Wesley So 1 1

New In Chess Classic sửa

Đây là giải thường thứ ba của tour đấu. 16 kỳ thủ tham dự giải gồm 5 kỳ thủ có điểm số dẫn đầu tour đấu sau ba giải trước đó (So, Carlsen, Radjabov, Aronian, Nakamura) cùng 1 kỳ thủ do khán giả bình chọn (Firouzja), 1 kỳ thủ vô địch giải đấu Polgar Challenge thuộc Challengers Chess Tour (Praggnanandhaa) và 9 kỳ thủ được mời (Mamedyarov, Dominguez, Karjakin, Duda, Vidit, Lê, Jones, Tari và Christiansen). Jones, Tari, Christiansen và Praggnanandhaa là bốn kỳ thủ lần đầu tham dự tour đấu. Do trùng với Giải đấu Ứng viên 2020–21 nên 4 kỳ thủ gồm ba kỳ thủ trong top 8 tour đấu Giri, Vachier-Lagrave, Nepomniachtchi (tham dự) và kỳ thủ do khán giả bình chọn Dubov (bình luận) vắng mặt.[20]

Vòng bảng

Cả 5 kỳ thủ trong top 8 dự giải đều vượt qua vòng bảng. Trong 3 kỳ thủ còn lại thì Mamedyarov và Quang Liêm lần đầu tiên vào tứ kết. Carlsen tiếp tục nhất vòng bảng, lặp lại điểm số 10½ của giải trước đó, lập kỷ lục tour đấu cách biệt 1 điểm với người xếp sau.[21]

TT Kỳ thủ Elo Thắng Hòa Thua Điểm Đối đầu Ván thắng
1   Magnus Carlsen 2881 6 9 0 10½
2   Hikaru Nakamura 2829 4 11 0 1
3   Shakhriyar Mamedyarov 2761 7 5 3 0
4   Wesley So 2741 6 6 3 9 ½ 6
5   Levon Aronian 2778 4 10 1 9 ½ 4
6   Alireza Firouzja 2703 6 5 4 1 6
7   Lê Quang Liêm 2744 5 7 2 1 5
8   Teimour Radjabov 2758 3 11 1 1 3
9   Leinier Dominguez 2786 4 8 3 8
10   Aryan Tari 2531 5 4 6 7
11   Vidit Santosh Gujrathi 2636 3 8 4 7 2
12   Rameshbabu Praggnanandhaa 1781 4 6 5 7
13   Jan-Krzysztof Duda 2774 5 4 6 7 0
14   Sergey Karjakin 2709 3 7 5
15   Gawain Jones 2615 1 4 10 3
16   Johan-Sebastian Christiansen 2521 0 3 12


Vòng loại trực tiếp

Carlsen lần đầu vô địch một giải của tour sau khi thắng Nakamura ở chung kết.[19]

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
1   Magnus Carlsen 2
8   Teimour Radjabov 2
1   Magnus Carlsen 2 3
5   Levon Aronian 2 1
5   Levon Aronian 3 2
4   Wesley So 1 1
1   Magnus Carlsen 3 2
2   Hikaru Nakamura 1 2
3   Shakhriyar Mamedyarov 3
6   Alireza Firouzja 1 ½
3   Shakhriyar Mamedyarov 1 3 1 Tranh huy chương đồng
2   Hikaru Nakamura 3 0 2
7   Lê Quang Liêm 1 5   Levon Aronian 2 ½
2   Hikaru Nakamura 2 3   Shakhriyar Mamedyarov 2

FTX Crypto Cup sửa

Đây là giải chính thứ ba của tour đấu. 16 kỳ thủ tham dự giải gồm 8 kỳ thủ có điểm số dẫn đầu tour đấu sau năm giải trước đó (Carlsen, So, Radjabov, Giri, Nakamura, Vachier-Lagrave, Nepomniachtchi và Aronian) cùng 2 kỳ thủ do khán giả bình chọn (Grischuk và Pichot), 6 kỳ thủ được mời (Mamedyarov, Dubov, Firouzja, Caruana, Đinh và Svidler). Caruana là kỳ thủ lần đầu tham dự tour đấu. Đây là lần đầu tiên một giải đấu quy tụ được 10 kỳ thủ dẫn đầu thế giới hiện tại[22]

Vòng bảng

7 kỳ thủ trong top 8 dự giải vượt qua vòng bảng. Người còn lại vào tứ kết là số 2 thế giới Caruana mới lần đầu dự tour đấu, giành được vị trí nhất vòng bảng. Carlsen lần đầu tiên không nhất vòng bảng.[23]

TT Kỳ thủ Elo Thắng Hòa Thua Điểm Đối đầu Ván thắng Hệ số SB
1   Fabiano Caruana 2773 6 8 1 10
2   Anish Giri 2731 5 8 2 9 5
3   Hikaru Nakamura 2829 4 10 1 9 4 64
4   Maxime Vachier-Lagrave 2741 4 10 1 9 4 63,25
5   Wesley So 2741 3 12 0 9 3
6   Magnus Carlsen 2881 4 9 2 1
7   Teimour Radjabov 2758 4 9 2 0
8   Ian Nepomniachtchi 2778 5 6 4 8 1
9   Levon Aronian 2778 4 8 3 8 0
10   Shakhriyar Mamedyarov 2761 4 7 4
11   Alireza Firouzja 2703 3 8 4 7 1 3 56
12   Peter Svidler 2742 3 8 4 7 1 3 49,5
13   Đinh Lập Nhân 2836 2 10 2 7 1 2
14   Daniil Dubov 2770 2 8 5 6
15   Alexander Grischuk 2784 3 4 8 5
16   Alan Pichot 2533 1 1 13
Vòng loại trực tiếp

Carlsen lần thứ ba gặp So trong một trận chung kết của tour đấu và lần đầu tiên thắng được đối thủ này sau khi thua hai trận chung kết trước. Carlsen chính thức giành một vé dự Tour Final.

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
1   Fabiano Caruana 2 2 ½
8   Ian Nepomniachtchi 2 2
8   Ian Nepomniachtchi 1
5   Wesley So 2
5   Wesley So 3 2
4   Maxime Vachier-Lagrave 1 1
5   Wesley So 2 2 1
6   Magnus Carlsen 2 2 2
3   Hikaru Nakamura 2 2 0
6   Magnus Carlsen 2 2 2
6   Magnus Carlsen 2 3 Tranh huy chương đồng
7   Teimour Radjabov 2 1
7   Teimour Radjabov 2 8   Ian Nepomniachtchi 2
2   Anish Giri 2 7   Teimour Radjabov 2

Goldmoney Asian Rapid sửa

TT Kỳ thủ Elo Thắng Hòa Thua Điểm Đối đầu Ván thắng Hệ số SB
1   Levon Aronian 2778 6 9 0 10½
2   Vladislav Artemiev 2757 7 6 2 10
3   Đinh Lập Nhân 2836 5 9 1
4   Magnus Carlsen 2881 5 8 2 9 ½ 5
5   Wesley So 2741 4 10 1 9 ½ 4
6   Jan-Krzysztof Duda 2774 5 8 2 8 2 5
7   Anish Giri 2731 3 10 2 8 2 3
8   Arjun Erigaisi 2289 3 10 2 8
9   Alireza Firouzja 2703 6 4 5 8 ½
10   Vidit Gujrathi 2636 3 8 4 7
11   Peter Svidler 2742 3 7 5 ½ 3 45,5
12   Gukesh D 1927 3 7 5 ½ 3 40,25
13   Daniil Dubov 2770 3 6 6 6
14   Salem Saleh 2718 3 5 7
15   Baskaran Adhiban 2624 3 4 8 5
16   Hou Yifan 2621 1 3 11
Vòng loại trực tiếp
Tứ kết Bán kết Chung kết
               
1  Levon Aronian 2 2
8  Arjun Erigaisi 2 2 ½
1  Levon Aronian 3 2
4  Magnus Carlsen 1 0
5  Wesley So ½
4  Magnus Carlsen
1  Levon Aronian 2
2  Vladislav Artemiev 0
3  Đinh Lập Nhân 2 3
6  Jan-Krzysztof Duda 2 1
3  Đinh Lập Nhân 1 ½ Third place
2  Vladislav Artemiev ½ 3
7  Anish Giri 0 1 4  Magnus Carlsen 0
2  Vladislav Artemiev 3 2 3  Đinh Lập Nhân 3 ½

Chessable Masters sửa

Giải này là lần thứ 2 Tour mời kì thủ nữ (Cư và Humpy). Lần đầu tiên và duy nhất một giải của Tour không có Carlsen do tham dự FIDE World Cup 2021, nhờ đó So phô trương sức mạnh với vị trí đầu bảng với thành tích bất bại, lập kỉ lục số điểm ghi được ở vòng bảng là 11/15.

TT Kỳ thủ Elo Thắng Hòa Thua Điểm Đối đầu Ván thắng
1   Wesley So 2778 7 8 0 11
2   Levon Aronian 2782 8 5 2 10½ ½ 8
3   Alireza Firouzja 2754 7 7 1 10½ ½ 7
4   Hikaru Nakamura 2836 6 9 0 10½ ½ 6
5   Vladislav Artemiev 2755 6 7 2
6   Lê Quang Liêm 2715 4 10 1 9 1
7   Shakhriyar Mamedyarov 2727 4 10 1 9 0
8   Jorden van Foreest 2563 4 9 2
9   Adhiban Baskaran 2626 5 4 6 7 1
10   Eduardo Iturrizaga 2646 4 6 5 7 0
11   Aryan Tari 2531 3 7 5
12   Pentala Harikrishna 2705 3 6 6 6
13   David Antón Guijarro 2632 4 5 6
14   Cư Văn Quân 2610 3 5 7 5
15   Abhimanyu Mishra N/A 1 3 11
16   Koneru Humpy 2483 0 4 11 2
Vòng loại trực tiếp

Liêm gây bất ngờ khi đánh bại Firouzja và Aronian nhưng không thể thắng So trận chung kết. Đây là lần thứ 3 So thắng giải trong Tour.

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
1   Wesley So 2
8   Jorden van Foreest 2 ½
1   Wesley So 2
5   Vladislav Artemiev 2
5   Vladislav Artemiev 2 2 2
4   Hikaru Nakamura 2 1 1
6   Lê Quang Liêm ½ 2
1   Wesley So 2
3   Alireza Firouzja 1 0
6   Lê Quang Liêm 3 2
6   Lê Quang Liêm 3 2 Tranh huy chương đồng
2   Levon Aronian 1 1
7   Shakhriyar Mamedyarov ½ 1 2   Levon Aronian 2
2   Levon Aronian 2 2 5   Vladislav Artemiev 2 ½

Aimchess US Rapid sửa

Aimchess US Rapid là giải thường cuối cùng, cũng là giải cuối của tour trước giải Tour Finals. Giải mang tên nhà tài trợ Aimchess là một trang web phân tích cờ vua thuộc tập đoàn PlayMagnus. Giải có tên US Rapid vì có đến bốn kỳ thủ Mỹ (So, Dominguez, Naroditsky và Liang), một kỳ thủ đang sống ở Mỹ (Quang Liêm), một kỳ thủ có quốc tịch Mỹ (Hansen) và một sắp chuyển liên đoàn sang Mỹ (Aronian), tức gần nửa số kỳ thủ liên quan đến Mỹ.

Vòng bảng

Artemiev lần đầu tiên nhất bảng vòng loại với thành tích bất bại. Người còn lại bất bại là Giri nhưng không lọt vào top 8 vì kém hệ số phụ (thắng ít hơn). Vidit lần thứ năm không lọt vào top 8 và xếp cuối bảng xếp hạng tour đấu vì có số lần dự giải nhiều nhất trong số các kỳ thủ không có điểm tour.

TT Kỳ thủ Elo Thắng Hòa Thua Điểm Đối đầu Ván thắng
1   Vladislav Artemiev 2757 6 9 0 10½
2   Magnus Carlsen 2881 6 8 1 10
3   Levon Aronian 2761 6 7 2 ½ 6
4   Alireza Firouzja 2696 5 9 1 ½ 5
5   Wesley So 2774 6 6 3 9
6   Shakhriyar Mamedyarov 2756 4 10 1 9 1
7   Jan-Krzysztof Duda 2775 5 8 3 9 ½
8   Leinier Dominguez 2786 6 4 5 8 ½ 6
9   Anish Giri 2744 1 14 0 8 ½ 1
10   Maxime Vachier-Lagrave 2817 5 5 5 ½ 5
11   Vidit Gujrathi 2636 3 9 3 ½ 3
12   Daniel Naroditsky 2639 3 6 5 6 1
13   Lê Quang Liêm 2744 4 4 7 6 0
14   Jorden van Foreest 2563 3 3 9
15   Eric Hansen 2579 1 5 9
16   Awonder Liang 2397 1 3 11
Vòng loại trực tiếp

Với việc vượt qua tứ kết, Artemiev đủ điểm lọt vào top 8 và giành quyền tham dự Tour Finals. Firouzja vì lý do sức khỏe bỏ cuộc trận tranh hạng ba. Carlsen vô địch lần thứ ba để cân bằng số lần thắng giải với So.

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
1   Vladislav Artemiev 2 3
8   Leinier Dominguez 2 1
1   Vladislav Artemiev 2 2 2
4   Alireza Firouzja 2 2 1
5   Wesley So ½ ½
4   Alireza Firouzja
1  Vladislav Artemiev ½
2   Magnus Carlsen
3   Levon Aronian 3 2
6   Shakhriyar Mamedyarov 1 2
3   Levon Aronian 2 1 Tranh huy chương đồng
2   Magnus Carlsen 2 3
7   Jan-Krzysztof Duda ½ ½ 4   Alireza Firouzja
2   Magnus Carlsen 3   Levon Aronian +

Tour Finals 2021 sửa

Teimour Radjabov, Anish Giri và Magnus Carlsen vào Tour Finals với việc vô địch một giải Chính, trong khi Wesley So, Levon Aronian, Hikaru Nakamura và Vladislav Artemiev có suất nhờ nằm trong top 8. Maxime Vachier-Lagrave thay thế Ian Nepomniachtchi, còn Shakhriyar Mamedyarov và Jan-Krzysztof Duda nhận 2 suất đặc cách. Tất cả các kì thủ, ngoại trừ Duda, bắt đầu giải với số điểm cộng dựa vào bảng xếp hạng tổng thể của Tour.

Carlsen vô địch sớm hai vòng với 28½ điểm sau vòng 7, bỏ xa So thứ nhì tại thời điểm đó 7 điểm. Chung cuộc Radjabov về thứ nhì với điểm thực tế tại giải cao nhất, Aronian hạng ba.

Ký hiệu

      3 điểm       2 điểm

      1 điểm       0 điểm

Kỳ thủ ELO 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 Điểm Điểm cộng Điểm tổng
1   Magnus Carlsen 2842 X 1 1 1 4 15 16½ 31½
2   Teimour Radjabov 2747 3 X 3 21 6 27
3   Levon Aronian 2761 3 X 1 3 3 16 8 24
4   Wesley So 2766 ½ 1 ½ X 2 ½ 3 11 12½ 23½
5   Hikaru Nakamura 2836 ½ 3 4 X 4 3 4 17 4 21
6   Vladislav Artemiev 2755 3 X 14 17½
7   Anish Giri 2712 1 X ½ 9 14½
8   Maxime Vachier-Lagrave 2773 ½ 4 3 X 11 13½
9   Jan-Krzysztof Duda 2801 ½ 1 ½ X 12 0 12
10   Shakhriyar Mamedyarov 2727 3 ½ 1 3 X 9 ½

Chú thích sửa

  1. ^ Leon Watson (3 tháng 1 năm 2021). “Meltwater revealed as new title partner for Champions Chess Tour (Meltwater tiết lộ là đối tác mới của Champions Chess Tour)”. chess24. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021. (tiếng Anh)
  2. ^ Colin McGourty (11 tháng 11 năm 2020). “What's new in the Champions Chess Tour? (Có gì mới ở Champions Chess Tour?)”. chess24. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020. (tiếng Anh)
  3. ^ Article de L'Équipe.
  4. ^ a b Leon Watson (1 tháng 3 năm 2021). 'Thank you very much': David Anton and Anish Giri win chess24 vote to play in next Tour event ('Cảm ơn các bạn rất nhiều': David Anton và Anish Giri thắng lợi trong cuộc bỏ phiếu chọn kỳ thủ thi đấu giải tiếp theo của Tour)”. chess24. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021. (tiếng Anh)
  5. ^ Site officiel du Magnus Invitationnal Lưu trữ 2020-11-30 tại Wayback Machine.
  6. ^ Ngoài 220 nghìn đô la tiền mặt còn có thêm 100 nghìn đô la trả bằng bitcoin.
  7. ^ Colin McGourty (9 tháng 11 năm 2020). “Liem Quang Le plays the Skilling Open... & Banter Blitz (Lê Quang Liêm thi đấu tại Skilling Open và chơi Banter Blitz)”. chess24. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020. (tiếng Anh)
  8. ^ “Day 3: Carlsen wins prelims (Ngày thứ ba: Carlsen nhất vòng bảng)”. FIDE. 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020. (tiếng Anh)
  9. ^ Leon Watson (26 tháng 11 năm 2020). “New for Premium-only: YOU can vote players back in! (Chỉ dành cho thành viên Premium: BẠN có thể bình chọn các kỳ thủ quay lại)”. chess24. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020. (tiếng Anh)
  10. ^ Colin McGourty (15 tháng 12 năm 2020). “Carlsen, So & Nakamura back for Airthings Masters (Carlsen, So & Nakamura trở lại Airthings Masters)”. chess24. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020. (tiếng Anh)
  11. ^ Rakesh Rao (15 tháng 12 năm 2020). “Harikrishna gets wild card for Airthings Masters (Harikrishna nhận vé đặc cách tham dự Airthings Masters)”. The Hindu. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2020. (tiếng Anh)
  12. ^ “Champions Chess Tour - Airthings Masters Preliminaries (Champions Chess Tour - Vòng bảng của Airthings Masters)”. Chess-Results. 28 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2020.
  13. ^ Colin McGourty (27 tháng 1 năm 2021). “Magnus Carlsen tops 16-player Opera Euro Rapid line-up (Magnus Carlsen dẫn đầu danh sách 16 kỳ thủ tham dự Opera Euro Rapid)”. chess24. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2021. (tiếng Anh)
  14. ^ “Champions Chess Tour - Opera Euro Rapid Preliminaries (Champions Chess Tour - Vòng bảng của Opera Euro Rapid)”. Chess-Results. 8 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2021.
  15. ^ “Opera Euro Rapid - Knockout (Kết quả vòng loại trực tiếp Opera Euro Rapid)”. chess24. 9 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021. (tiếng Anh)
  16. ^ Colin McGourty (9 tháng 3 năm 2021). “Space-themed Magnus Carlsen Invitational returns ('Giải mời Magnus Carlsen quay trở lại)”. chess24. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021. (tiếng Anh)
  17. ^ Colin McGourty (10 tháng 3 năm 2021). “Grandelius & Pichot complete Magnus Carlsen Invitational line-up ('Grandelius và Pichot hoàn thiện danh sách giải mời Magnus Carlsen)”. chess24. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021. (tiếng Anh)
  18. ^ “Meltwater Champions Chess Tour Magnus Carlsen Invitational - Preliminaries (Meltwater Champions Chess Tour - Vòng bảng của Magnus Carlsen Invitational)”. Chess-Results. 15 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
  19. ^ a b “Giri hits top gear to win Magnus Carlsen Invitational (Giri đạt phong độ cao nhất để vô địch Magnus Carlsen Invitational)”. FIDE. 21 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2021. (tiếng Anh)
  20. ^ Colin McGourty (16 tháng 4 năm 2021). “Carlsen & co. return for the New in Chess Classic (Carlsen và những người khác trở lại thi đấu giải New in Chess Classic)”. chess24. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021. (tiếng Anh)
  21. ^ “MCCT New In Chess Classic Preliminaries (Kết quả vòng bảng MCCT New In Chess Classic)”. Chess-Results. 27 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  22. ^ Colin McGourty (17 tháng 5 năm 2021). “Carlsen-Nepo as full Top 10 play $320,000 FTX Crypto Cup (Carlsen, Nepomniachtchi cùng đầy đủ top 10 thế giới dự giải FTX Crypto Cup với giải thưởng 320 000 đô la)”. chess24. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021. (tiếng Anh)
  23. ^ “Meltwater Champions Chess Tour - FTX Crypto Cup Preliminaries (Kết quả vòng bảng MCCT FTX Crypto Cup)”. Chess-Results. 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài sửa