Chaudhuriidae là một họ cá nhỏ nước ngọt, họ hàng với lươn đầm lầy và lươn gai, thường được gọi là lươn giun đất. Các loài được biết đến theo nghĩa đen có kích thước và hình dạng của giun đất, do đó có tên họ. Trong khi một loài, Chaudhuria caudata được Nelson Annandale báo cáo từ hồ Inle vào năm 1918, những loài khác chỉ mới được báo cáo gần đây (từ những năm 1970), tất cả đều ở khu vực Đông Á, từ Ấn Độ đến Hàn Quốc.[2]

Chaudhuriidae
Chaudhuria caudata
Phân loại khoa học e
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Synbranchiformes
Phân bộ: Mastacembeloidei
Họ: Chaudhuriidae
Annandale, 1918
Các chi

Bihunichthys Kottelat & Lim, 1994
Chaudhuria Annandale, 1918
Chendol Kottelat & Lim, 1994
Garo Yazdani & Talwar, 1981
Nagaichthys Kottelat & Lim, 1991
Pillaia Yazdani, 1972
Pillaiabrachia Britz, 2016 [1]

Định vị bẫy lươn ở hồ Inle (Myanmar).

Cả vây lưngvây hậu môn đều không có gai, và ở NagaichthysPillaia, chúng hợp nhất với vây đuôi; ở các chi khác, đuôi nhỏ nhưng riêng biệt. Cơ thể chúng không có vảy. Một số ít mẫu vật được tìm thấy cho đến nay có chiều dài không quá 8 cm, và các ống soi của Nagaichthys chỉ được biết là dài tới 3,1 cm. Đôi mắt nhỏ, được bao phủ bởi lớp da dày.[3] Hầu như không biết gì về thói quen và sinh học của lươn đất.

Họ "Chaudhuriidae" bắt nguồn từ tên địa phương của người Miến Điện cho một loài cá.

Chú thích sửa

  1. ^ Britz, R. (2016): Pillaiabrachia siniae, a new species of earthworm eel from northern Myanmar (Teleostei: Synbranchiformes: Chaudhuriidae). Ichthyological Exploration of Freshwaters, 27 (1): 41-47.
  2. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2016). "Chaudhuriidae" trên FishBase. Phiên bản tháng January năm 2016.
  3. ^ Britz, R. (2003): Descriptive Osteology of the Family Chaudhuriidae (Teleostei, Synbranchiformes, Mastacembeloidei), with a Discussion of Its Relationships. American Museum Novitates, 3418: 1-62.