Cheers (Drink to That)
"Cheers (Drink to That)" là một bài hát của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Loud (2010). Bài hát này được sáng tác bởi The Runners gồm hai thành viên Andrew Harr, Jermaine Jackson, cùng với Stacy Barthe, LP, Corey Gibson, Chris Ivery và Rihanna. The Runners phụ trách toàn bộ khâu sản xuất cho ca khúc. Về mặt nhạc lý, "Cheers (Drink to That)" là một bài hát tiệc tùng kể về những thú vui chơi vào cuối tuần, với phần nhạc được sample từ một bài hát của nữ ca sĩ người Mỹ Avril Lavigne, "I'm with You" (2002). Hãng đĩa Def Jam Recordings phát hành bài hát này lên đài phát thanh mainstream và rhythmic Hoa Kỳ vào ngày 2 tháng 8 năm 2011, trở thành đĩa đơn thứ bảy và là đĩa đơn cuối cùng trích từ Loud.
"Cheers (Drink to That)" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Rihanna từ album Loud | ||||
Phát hành | 2 tháng 8 năm 2011 | |||
Thu âm | 2010 | |||
Phòng thu |
| |||
Thể loại | Pop rock | |||
Thời lượng | 4:22 | |||
Hãng đĩa |
| |||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất | ||||
Thứ tự đĩa đơn của Rihanna | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Cheers (Drink to That)" trên YouTube |
"Cheers (Drink to That)" nhận về những nhận xét tích cực từ giới chuyên môn âm nhạc. Họ ca ngợi cách phối khí sample và cho rằng ca khúc này xứng đáng là một bài hát câu lạc bộ thành công nhờ vào nội dung lời bài hát. "Cheers (Drink to That)" vươn lên dẫn đầu ở Lebanon, lọt vào top 10 ở Úc, Canada, New Zealand và Hoa Kỳ. Video âm nhạc của bài hát do Evan Rogers và Ciara Pardo phụ trách đạo diễn, chủ yếu là những đoạn phim quay cảnh Rihanna đi lưu diễn và tận hưởng nhiều hoạt động vui chơi khác nhau trong lúc trở về quê hương Barbados. "Cheers (Drink to That)" từng được Rihanna biểu diễn trong chuyến lưu diễn Loud Tour (2011) của cô.
Bối cảnh và sáng tác
sửaRihanna công bố "Cheers (Drink to That)" là đĩa đơn tiếp theo của Loud qua trang cá nhân Twitter chính thức của cô, bằng cách tweet với blogger Perez Hilton rằng "bài hát yêu thích" của anh trong Loud sẽ là đĩa đơn tiếp theo.[1][2][3] Ngày 2 tháng 8 năm 2011, bài hát được gửi lên đài phát thanh hit đương đại và rhythmic đương đại tại Hoa Kỳ.[4][5] "Cheers (Drink to That)" được sáng tác bởi bộ đôi nhà sản xuất hip hop The Runners gồm hai thành viên Andrew Harr và Jermaine Jackson, cùng với Stacey Barthe, Laura "LP" Pergolizzi, Corey Gibson, Chris Ivery và Rihanna.[3] Phần ghi công trong ghi chú album Loud có thêm Avril Lavigne, Lauren Christy, Scott Spock và Graham Edwards ở mục sáng tác nhờ vào đoạn sample được sử dụng trong bài hát. Makeba Riddick sản xuất phần giọng hát, còn khâu phối khí và sản xuất âm nhạc hoàn toàn do The Runners phụ trách.[6]
Phỏng vấn với MTV News, Rihanna cho rằng "Cheers (Drink to That)" là bài hát mà cô yêu thích trong Loud: "[Cheers] khiến cho bạn cảm thấy hân hoan ... [Bài hát đó] mang đến cho bạn cảm xúc tuyệt vời trong lòng, như làm bạn muốn ra ngoài và uống rượu ... Mọi người đều nóng lòng cho dịp cuối tuần."[7] Trên Entertainment Weekly, Lavigne phát biểu rằng cô cảm thấy hào hứng khi bài hát của cô được Rihanna chọn sample.[8]
"Cheers (Drink to That)" là một bài hát thuộc thể loại pop rock[9][10] và có sử dụng sample từ bài hát của Lavigne, "I'm with You", nằm trong album Let Go (2002).[11] Theo bản phổ nhạc do Universal Music Publishing Group đăng tải trên Musicnotes.com, "Cheers (Drink to That)" là một bài hát sử dụng hợp âm gốc Mi trưởng với tiết tấu hip hop vừa phải. Giọng hát của người thể hiện trải rộng từ nốt trầm nhất là E3 đến nốt cao nhất là C♯5.[12] Về phần lời, "Cheers (Drink to That)" là một bài hát tiệc tùng hoặc tửu ca thông qua những ca từ: "Life's too short to be sittin' around miserable / People are gonna talk whether you're doin' bad or good [...] Don't let the bastards get you down / Turn it around with another round."[a][13][14] Trong đó, câu hát "Don't let the bastards get you down" được lấy từ hình in trên chiếc cốc mà người cha quá cố của LP thường hay dùng để uống cà phê.[15] Theo Ryan Dombal trên Pitchfork, lời bài hát của "Cheers (Drink to That)" tóm tắt cảm xúc chung của Loud, một album nằm ngoài suy đoán của báo giới so với bản phát hành trước đó của Rihanna, Rated R (2009).[14]
Diễn biến trên bảng xếp hạng
sửaVào ngày 03 tháng 8 năm 2011, "Cheers (Drink To That)" ra mắt trên US Billboard Hot 100 tại vị trí thứ 91,[16]. Tuần sau, bài hát đã tăng lên số 25 và trong tuần thứ 4, "Cheers (Drink To That" đã leo lên vị trí thức 17, đem về cho Rihanna single thứ 22 nằm trong top 20 của bảng xếp hạng danh giá này. Trong tuần thứ 5, bài hát đã tăng 6 bậc, lên vị trí thứ 11.[17] "Cheers (Drink To That)" ra mắt trên Billboard Pop 100 ở vị trí thứ 35 vào ngày 3 tháng 8 năm 2011.[18] Tuần sau, bài hát leo lên vị trí thứ 25, và trở thành "Greatest Gainer" trên bảng xếp hạng, trở thành bài hát thứ 26 của Rihanna đạt Top 40.[19] Tuần thứ ba, bài hát đạt đến vị trí thứ 16, và đã tăng lên con số 13 trong tuần sau.[17]
Tại Canada, bài hát ra mắt ở vị trí số 89, và nhảy đến vị trí thứ 37 vào tuần sau.[17] Tại Úc, bài hát ra mắt ở vị trí thứ 46 trên bảng xếp hạng đĩa đơn tại Úc, và đạt vị trí số 18 tuần sau.[20] Trong tuần thứ tư trên bảng xếp hạng, bài hát đạt đến con số 13.[20] Ở New Zealand, bài hát ra mắt ở vị trí thứ 14, và đạt đến vị trí thứ 5 tuần sau, tuy nhiên nó đã giảm xuống vị trí thứ 8 trong tuần thứ ba.[21] Bài hát cũng ra mắt bên trong Top 40 của UK R&B Chart, sau khi đứng thứ ở số 47 trong tuần trước. Các tuần sau, bài hát đã tăng số 21, ngồi một vị trí thấp hơn so với đĩa đơn trước"California King Bed".
Xếp hạng
sửaChart (2011) | Peak position |
---|---|
Australia (ARIA)[20] | 13 |
Canada (Canadian Hot 100)[17] | 20 |
New Zealand (RIANZ)[21] | 5 |
Hàn Quốc (Gaon Chart)[22] | 46 |
UK Singles (The Official Charts Company) | 67 |
UK R&B (The Official Charts Company)[23] | 21 |
US Billboard Hot 100[17] | 11 |
US Pop Songs (Billboard)[17] | 13 |
US Radio Songs (Billboard)[17] | 17 |
Phát hành
sửaNước | Ngày | Định dạng |
---|---|---|
Mỹ | 02 tháng 8 năm 2011[24][25] | Mainstream và Rhythmic radio |
Ghi chú
sửa- ^ Tạm dịch: "Cuộc đời quá ngắn ngủi để dành thời gian buồn rầu / Người ta luôn bàn tán về bạn kể cả khi bạn làm đúng hay làm sai [...] Đừng để những kẻ khốn làm bạn buồn nữa / Hãy xoay chuyển tình thế bằng một tuần chầu khác."
Tham khảo
sửa- ^ “Rihanna Confirms New Single” [Rihanna xác nhận đĩa đơn tiếp theo] (bằng tiếng Anh). Capital. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ Renshaw, David (ngày 25 tháng 7 năm 2011). “Rihanna To Release 'Cheers' As Sixth Single” [Rihanna phát hành 'Cheers' làm đĩa đơn thứ sáu]. Popdash (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b Corner, Lewis (ngày 25 tháng 7 năm 2011). “Rihanna announces new single 'Cheers'” [Rihanna công bố đĩa đơn mới 'Cheers'] (bằng tiếng Anh). Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Airplay Archive – CHR” [Lưu trữ phát thanh – CHR]. FMQB (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Airplay Archive – Rhythm” [Lưu trữ phát thanh – Rhythm]. FMQB (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ Rihanna (ngày 12 tháng 11 năm 2010). Loud (Phần bìa trong) (bằng tiếng Anh). Def Jam Recordings, SRP Records.
- ^ Dinh, Lewis (ngày 26 tháng 8 năm 2011). “Rihanna Raises A Glass To Fans In 'Cheers' Video” [Rihanna nâng ly với người hâm mộ trong video 'Cheers'] (bằng tiếng Anh). MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ Greenblatt, Leah (ngày 27 tháng 12 năm 2010). “Avril Lavigne talks about her new album, (sort of) working with Rihanna, and where she'll be New Years Eve: An EW Q&A” [Avril Lavigne nói về album mới của cô ấy, một chút làm việc với Rihanna và cô ấy sẽ đi đâu vào đêm giao thừa: Phỏng vấn của EW]. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ Mackay, Emily (ngày 3 tháng 11 năm 2010). “Rihanna, 'Loud' – Album First Listen” [Rihanna, 'Loud' – Lần đầu tiên nghe thử album]. NME (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ DiCrescenzo, Brent (ngày 9 tháng 3 năm 2014). “The 50 best drinking songs” [50 bài hát uống rượu]. Time Out (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ Savage, Mark (ngày 6 tháng 10 năm 2010). “Rihanna premieres fifth album, Loud, in London” [Rihanna công bố album thứ năm, Loud, tại Luân Đôn] (bằng tiếng Anh). BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Digital Sheet Music – Rihanna – Cheers (Drink to That)” [Bản phổ nhạc kỹ thuật số – Rihanna – Cheers (Drink to That)] (bằng tiếng Anh). Musicnotes.com. Universal Music Publishing Group. 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ Reed, James (ngày 15 tháng 11 năm 2010). “Rihanna returns to dance floor on 'Loud'” [Rihanna trở lại sàn nhảy qua 'Loud']. Boston.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b Dombal, Ryan (ngày 24 tháng 11 năm 2010). “Review: Loud” [Đánh giá: Loud]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ Grant, Sarah (ngày 29 tháng 7 năm 2021). “The Church of LP” [Nhà thờ của LP]. Spin (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ Trust, Gary (ngày 3 tháng 8 năm 2011). “Britney Spears Bounds Into Hot 100's Top 10, LMFAO Still No. 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b c d e f g “'Cheers (Drink to That)' - Rihanna”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chart Highlights: Rock, Country Songs & More”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 1 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Chart Highlights: Pop, Dance Club Songs & More”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b c “Top 50 Singles Chart”. ARIA Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b “Cheers New Zealand”. New Zealand Singles Chart. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
- ^ “에 대한 검색결과 입니다” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011.
- ^ “R&B Singles Top 40 – 10th September 2011”. The Official Charts Company. ngày 4 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênCheers Radio
- ^ “Rhythmic Future Releases ngày 2 tháng 8 năm 2011”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.