Chiêm Cẩm Vĩ (Chan Chin-wei; tiếng Trung: 詹謹瑋, sinh ngày 8 tháng 1 năm 1985) là một vận động viên quần vợt người Đài Loan.

Chiêm Cẩm Vĩ
Chan Chin-wei
Quốc tịch Đài Bắc Trung Hoa[1]
Nơi cư trúCao Hùng, Đài Loan[2]
Sinh8 tháng 1, 1985 (39 tuổi)
Kaohsiung, Đài Loan
Chiều cao1,69 m (5 ft 6+12 in)
Lên chuyên nghiệp2003
Tay thuậnTay phải (trái tay hai tay)
Tiền thưởng$423.041
Đánh đơn
Thắng/Thua378–290
Số danh hiệu0 WTA, 6 ITF
Thứ hạng cao nhất152 (2 tháng 10 năm 2006)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngQ3 (2007)
Pháp mở rộngQ2 (2006)
WimbledonQ2 (2006)
Mỹ Mở rộngQ2 (2008)
Đánh đôi
Thắng/Thua485–270
Số danh hiệu1 WTA, 1 WTA 125K, 49 ITF
Thứ hạng cao nhất74 (3 tháng 8 năm 2015)
Thứ hạng hiện tại658 (14 tháng 1 năm 2019)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngV1 (2016, 2017)
Pháp Mở rộngV1 (2015)
WimbledonV1 (2006, 2015, 2016)
Mỹ Mở rộngV1 (2015)
Giải đồng đội
Fed Cup21–19
Thành tích huy chương
Đại diện cho Đài Bắc Trung Hoa
Quần vợt nữ
Đại hội Thể thao châu Á
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2006 Doha Đồng đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2014 Incheon Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2014 Incheon Đôi
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2002 Busan Đồng đội
Universiade
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2003 Daegu Đôi
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2007 Bangkok Đôi
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2011 Thâm Quyến Đôi nam nữ
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2005 Izmir Đơn
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2007 Bangkok Đơn
Cập nhật lần cuối: 17 tháng 1 năm 2019.
Chiêm Cẩm Vĩ
Phồn thể詹謹瑋
Giản thể詹谨玮

Cẩm Vĩ từng một lần vô địch nội dung đôi WTA, cùng sáu chức vô địch đơn và 49 vô địch đôi tại ITF Women's Circuit. Cô đạt hạng 152 đơn nữ thế giới vào 2 tháng 10 năm 2006. Vào ngày 3 tháng 8 năm 2015, cô đạt hạng 74 đôi nữ.

Sự nghiệp sửa

Cẩm Vĩ bắt đầu chơi quần vợt từ năm 10 tuổi. Vào năm 2002, cô được gọi vào đội tuyển Fed Cup Đài Loan.

2013 sửa

Cẩm Vĩ giành chức vô địch đôi nữ tại KDB Korea OpenSeoul, danh hiệu đôi WTA Tour đầu tiên. Cô giành chức vô địch tại ba giải ITF 25K (ở Changwon, Hỗ TrợTsukuba).

2014 sửa

Vào tháng 9, Cẩm Vĩ giành chức vô địch đôi tại Suzhou Ladies Open, danh hiệu vô địch đôi đầu tiên tại WTA 125K series. Cẩm Vĩ cũng vô địch hai giải giải 50K (ở Tuyền ChâuSeoul).

Chung kết WTA sửa

Đôi: 3 (1–2) sửa

Chú giải
Grand Slam (0–0)
Tour Championship (0–0)
Premier Mandatory & Premier 5 (0–0)
Premier (0–0)
International (1–2)
Theo mặt sân
Cứng (1–2)
Cỏ (0–0)
Đất nện (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả STT Ngày Giải Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 1. 5 tháng 8 năm 2007 Stockholm, Thụy Điển Cứng   Tetiana Luzhanska   Anabel Medina Garrigues
  Virginia Ruano Pascual
1–6, 5–7, [6–10]
Á quân 2. 24 tháng 9 năm 2011 Quảng Châu, Trung Quốc Cứng   Han Xinyun   Tạ Thục Vi
  Trịnh Trại Trại
2–6, 1–6
Vô địch 1. 22 tháng 9 năm 2013 Seoul, Hàn Quốc Cứng   Xu Yifan   Raquel Kops-Jones
  Abigail Spears
7–5, 6–3

Chung kết WTA 125 sửa

Đôi: 4 (1 vô địch, 3 á quân) sửa

Kết quả STT Ngày Giải Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 1. 27 tháng 7 năm 2014 Nam Xương, Trung Quốc Cứng   Xu Yifan   Namigata Junri
  Chuang Chia-jung
6–7(4–7), 3–6
Vô địch 1. 6 tháng 9 năm 2014 Tô Châu, Trung Quốc Cứng   Chuang Chia-jung   Eguchi Misa
  Hozumi Eri
6–1, 3–6, [10–7]
Á quân 2. 27 tháng 7 năm 2015 Nam Xương, Trung Quốc Cứng   Wang Yafan   Trương Khải Trinh
  Trịnh Trại Trại
3–6, 6–4, [3–10]
Á quân 3. 7 tháng 9 năm 2015 Đại Liên, Trung Quốc Cứng   Darija Jurak   Trương Khải Lâm
  Trịnh Trại Trại
3–6, 4–6

ITF sửa

Giải $100K
Giải $75K
Giải $50K
Giải $25K
Giải $15K
Giải $10K

Đơn: 18 (6–12) sửa

Kết quả STT Ngày Giải Mặt sân Đối thủ Tỉ số
Á quân 1. 23 tháng 3 năm 2003 Yarrawonga, Úc Cỏ   Monique Adamczak 3–6, 6–7(4–7)
Vô địch 1. 22 tháng 11 năm 2003 Đài Nam, Đài Loan Đất nện   Hsu Wen-hsin 5–7, 6–4, 6–4
Á quân 2. 12 tháng 4 năm 2004 Yamaguchi, Nhật Bản Đất nện   Kim So-jung 6–7(7–9), 2–6
Á quân 3. 20 tháng 4 năm 2004 Hamanako, Nhật Bản Thảm   Tiffany Dabek 2–6, 3–6
Vô địch 2. 9 tháng 4 năm 2005 Mumbai, Ấn Độ Cứng   Montinee Tangphong 6–2, 6–3
Vô địch 3. 16 tháng 4 năm 2005 Mumbai, Ấn Độ Cứng   Rushmi Chakravarthi 6–4, 6–2
Vô địch 4. 12 tháng 6 năm 2006 Incheon, Hàn Quốc Cứng   Hwang I-hsuan 6–1, 6–4
Á quân 4. 7 tháng 5 năm 2007 Gimcheon, Hàn Quốc Cứng   Tạ Thục Vi 2–6, 4–6
Á quân 5. 20 tháng 5 năm 2007 Changwon, Hàn Quốc Cứng   Regina Kulikova 3–6, 6–4, 2–6
Á quân 6. 16 tháng 7 năm 2007 Roma, Ý Đất nện   Mervana Jugić-Salkić 3–6, 4–6
Á quân 7. 22 tháng 6 năm 2008 Houston, Hoa Kỳ Cứng (i)   Kristie Ahn 6–7(7–9), 6–0, 6–7(2–7)
Á quân 8. 6 tháng 7 năm 2008 Boston, Hoa Kỳ Cứng   Anna Tatishvili 6–2, 1–6, 3–6
Á quân 9. 13 tháng 6 năm 2011 Đài Bắc, Đài Loan Cứng   Chieh-yu Hsu 1–6, 4–6
Á quân 10. 4 tháng 9 năm 2011 Tsukuba, Nhật Bản Cứng   Aiko Nakamura 3–6, 6–2, 3–6
Á quân 11. 10 tháng 6 năm 2012 Đài Bắc, Đài Loan Cứng   Nungnadda Wannasuk 4–6, 6–7(3–7)
Vô địch 5. 1 tháng 7 năm 2012 Incheon, Hàn Quốc Cứng   Trương Linh 3–6, 6–2, 6–1
Á quân 12. 24 tháng 6 năm 2013 Hỗ Trợ, Trung Quốc Cứng   Barbara Bonić 2–6, 4–6
Vô địch 6. 24 tháng 3 năm 2014 Thâm Quyến, Trung Quốc Cứng   Liu Fangzhou 2–6, 6–3, 6–3

Đôi: 81 (49–32) sửa

$100K
$75K
$50K
$25K
$15K
$10K
Kết quả STT Ngày Giải Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Vô địch 1. 5 tháng 8 năm 2001 Băng Cốc, Thái Lan Cứng   Tạ Thục Vi   Chae Kyung-yee
  Kim Jin-hee
6-1, 6-3
Vô địch 2. 3 tháng 2 năm 2002 Wellington, New Zealand Cứng   Chuang Chia-jung   Nicole Kriz
  Sarah Stone
4-6, 7-6(7-3), 6-2
Vô địch 3. 21 tháng 4 năm 2002 Gunma, Nhật Bản Thảm   Tạ Thục Vi   Kumiko Iijima
  Mari Inoue
6-0, 6-1
Á quân 1. 21 tháng 4 năm 2002 Seoul, Hàn Quốc Cứng   Tạ Thục Vi   Choi Jin-young
  Kim Mi-ok
2-6, 6-7(4-7)
Á quân 2. 26 tháng 5 năm 2002 Thiên Tân, Trung Quốc Cứng (i)   Chuang Chia-jung   Yan Zi
  Trịnh Khiết
0-6, 4-6
Vô địch 4. 2 tháng 6 năm 2002 Thiên Tân, Trung Quốc Cứng (i)   Tong Ka-po   Choi Jin-young
  Choi Young-ja
6-3, 3-6, 6-1
Á quân 3. 15 tháng 6 năm 2003 Seoul, Hàn Quốc Cứng   Chuang Chia-jung   Choi Jin-young
  Kim Mi-ok
2-6, 6-4, 5-7
Vô địch 5. 10 tháng 8 năm 2003 Nonthaburi, Thái Lan Cứng   Chuang Chia-jung   Kim Jin-hee
  Ryoko Takemura
6-2, 7-5
Vô địch 6. 17 tháng 8 năm 2003 Nakhon Ratchasima, Thái Lan Cứng   Chuang Chia-jung   Dong Yanhua
  Zhang Yao
6-4, 6-1
Vô địch 7. 22 tháng 11 năm 2003 Đài Nam, Đài Loan Đất nện   Chuang Chia-jung   Satomi Kinjo
  Wang I-ting
6-3, 6-1
Á quân 4. 20 tháng 4 năm 2004 Hamanako, Nhật Bản Thảm   Chen Yi   Kim Hea-mi
  Keiko Taguchi
1–6, 1–6
Vô địch 8. 21 tháng 6 năm 2004 Incheon, Hàn Quốc Cứng   Tạ Thục Vi   Choi Jin-young
  Kim Mi-ok
6-2, 6-0
Á quân 5. 5 tháng 7 năm 2004 Seoul, Hàn Quốc Cứng   Chen Yi   Kim Mi-ok
  Lee Jin-a
4–6, 4–6
Vô địch 9. 19 tháng 10 năm 2004 Haibara, Nhật Bản Thảm   Chiêm Vịnh Nhiên   Chuang Chia-jung
  Tạ Thục Vi
7-6(7-5), 4-6, 7-6(7-3)
Vô địch 10. 22 tháng 11 năm 2004 Mount Gambier, Úc Cứng   Chiêm Vịnh Nhiên   Ryōko Fuda
  Tạ Thục Vi
6-3, 5-7, 7-5
Vô địch 11. 9 tháng 4 năm 2005 Mumbai, Ấn Độ Cứng   Julia Efremova   Sanaa Bhambri
  Mihaela Buzărnescu
6-2, 6-1
Á quân 6. 16 tháng 5 năm 2005 Changwon, Hàn Quốc Cứng   Tạ Thục Vi   Chuang Chia-jung
  Seiko Okamoto
2-6, 5-7
Vô địch 12. 31 tháng 5 năm 2005 Gunma, Nhật Bản Cứng   Tạ Thục Vi   Ayami Takase
  Mayumi Yamamoto
6-2, 1-1 ret.
Vô địch 13. 6 tháng 6 năm 2005 Seoul, Hàn Quốc Cứng   Tạ Thục Vi   Maki Arai
  Lee Eun-jeong
6-2, 6-1
Vô địch 14. 13 tháng 6 năm 2005 Incheon, Hàn Quốc Cứng   Tạ Thục Vi   Choi Jin-young
  Lee Ye-ra
6-2, 7-6(7-4)
Vô địch 15. 19 tháng 7 năm 2005 Kurume, Nhật Bản Thảm   Tạ Thục Vi   Ayumi Morita
  Erika Sema
6-4, 6-3
Á quân 7. 13 tháng 11 năm 2005 Thâm Quyến, Trung Quốc Cứng   Hsu Wen-hsin   Tạ Thục Vi
  Yan Zi
0–6, 2–6
Vô địch 16. 29 tháng 11 năm 2005 Palm Beach Gardens, Hoa Kỳ Đất nện   Tạ Thục Vi   Olga Vymetálková
  Kateřina Böhmová
7-6(7-2), 7-5
Á quân 8. 15 tháng 1 năm 2006 Tampa, Florida, Hoa Kỳ Cứng   Hsu Wen-hsin   Chanelle Scheepers
  Aleke Tsoubanos
6–3, 6–7(4-7), 3–6
Vô địch 17. 29 tháng 1 năm 2006 Waikoloa, Hoa Kỳ Cứng   Marie-Ève Pelletier   Julie Ditty
  Lilia Osterloh
7–5, 4–6, 6–2
Vô địch 18. 2 tháng 4 năm 2006 Hammond, Hoa Kỳ Cứng   Tetiana Luzhanska   Akgul Amanmuradova
  Romana Tedjakusuma
6-1, 6-3
Vô địch 19. 2 tháng 5 năm 2006 Gifu, Nhật Bản Thảm   Tạ Thục Vi   Chiêm Vịnh Nhiên
  Chuang Chia-jung
7-6(7-5), 3-6, 7-5
Á quân 9. 30 tháng 5 năm 2006 Thiên Tân, Trung Quốc Cứng   Chen Yi   Ji Chunmei
  Sun Shengnan
6–3, 6–7(7–9), 1–6
Á quân 10. 9 tháng 7 năm 2006 College Park, Hoa Kỳ Cứng   Natalie Grandin   Lindsay Nelson
  Anne Yelsey
1–6, 3–6
Vô địch 20. 25 tháng 7 năm 2006 Lexington, Hoa Kỳ Cứng   Abigail Spears   Akgul Amanmuradova
  Varvara Lepchenko
6-1, 6-1
Vô địch 21. 6 tháng 8 năm 2006 Washington, D.C., Hoa Kỳ Cứng   Tetiana Luzhanska   Akgul Amanmuradova
  Varvara Lepchenko
6-2, 1-6, 6-0
Á quân 11. 14 tháng 11 năm 2006 Cao Hùng, Đài Loan Cứng   Tạ Thục Vi   Chiêm Vịnh Nhiên
  Chuang Chia-jung
6-7(1-7), 1-6
Á quân 12. 13 tháng 3 năm 2007 Orange, Hoa Kỳ Cứng   Tetiana Luzhanska   Jorgelina Cravero
  Tạ Thục Vi
3-6, 1-6
Vô địch 22. 20 tháng 3 năm 2007 Redding, Hoa Kỳ Cứng   Julie Ditty   Jorgelina Cravero
  Tạ Thục Vi
6-3, 6-2
Vô địch 23. 1 tháng 4 năm 2007 Hammond, Hoa Kỳ Cứng   Tetiana Luzhanska   Teodora Mirčić
  Marie-Ève Pelletier
6-1, 7-6(7-3)
Vô địch 24. 7 tháng 5 năm 2007 Gimcheon, Hàn Quốc Cứng   Tạ Thục Vi   Tetiana Luzhanska
  Romana Tedjakusuma
7-5, 6-4
Vô địch 25. 20 tháng 5 năm 2007 Changwon, Hàn Quốc Cứng   Kao Shao-yuan   Romana Tedjakusuma
  Napaporn Tongsalee
6-4, 6-4
Á quân 13. 8 tháng 6 năm 2007 Trường Sa, Trung Quốc Cứng   Kumiko Iijima   Lei Huang
  Xu Yifan
3-6, 4-6
Vô địch 26. 16 tháng 7 năm 2007 Roma, Ý Đất nện   Tetiana Luzhanska   Irina Buryachok
  Patricia Mayr-Achleitner
7-6(9-7), 6-4
Á quân 14. 18 tháng 2 năm 2008 Clearwater, Florida, Hoa Kỳ Cứng   Seiko Okamoto   Anna Fitzpatrick
  Ana Veselinović
2-6, 6-3, [6-10]
Á quân 15. 3 tháng 3 năm 2008 Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ Cứng   Tetiana Luzhanska   Melinda Czink
  Renata Voráčová
3-6, 2-6
Á quân 16. 17 tháng 3 năm 2008 Redding, Hoa Kỳ Cứng   Tetiana Luzhanska   Angela Haynes
  Abigail Spears
4-6, 3-6
Vô địch 27. 27 tháng 4 năm 2008 Incheon, Hàn Quốc Cứng   Jarmila Wolfe   Chang Kyung-mi
  Lee Jin-a
1-6, 6-1, [10-5]
Vô địch 28. 4 tháng 5 năm 2008 Gimcheon, Hàn Quốc Cứng   Jarmila Wolfe   Cho Yoon-jeong
  Kim Jin-hee
6–2, 6–0
Vô địch 29. 6 tháng 7 năm 2008 Boston, Hoa Kỳ Cứng   Natalie Grandin   Yulia Fedossova
  Varvara Lepchenko
6–4, 6–3
Á quân 17. 13 tháng 7 năm 2008 Allentown, Hoa Kỳ Cứng   Natalie Grandin   Carly Gullickson
  Nicole Kriz
2–6, 3–6
Vô địch 30. 27 tháng 7 năm 2008 Lexington, Hoa Kỳ Cứng   Kimberly Couts   Lindsay Lee-Waters
  Melanie Oudin
2-6, 6-3, [10-8]
Vô địch 31. 6 tháng 9 năm 2008 Tsukuba, Nhật Bản Cứng   Hwang I-hsuan   Maki Arai
  Yurika Sema
6-0, 6-4
Vô địch 32. 8 tháng 9 năm 2008 Noto, Nhật Bản Thảm   Chen Yi   Tomoko Dokei
  Yuko Kurata
6–3, 6–2
Á quân 18. 27 tháng 10 năm 2008 Tokyo, Nhật Bản Cứng   Chen Yi   Kimiko Date-Krumm
  Rika Fujiwara
5–7, 3–6
Á quân 19. 23 tháng 3 năm 2009 Hammond, Hoa Kỳ Cứng   Tetiana Luzhanska   Surina De Beer
  Lilia Osterloh
4-6, 3-6
Vô địch 33. 21 tháng 8 năm 2009 Bình Quả, Trung Quốc Cứng   Hwang I-hsuan   Lu Jingjing
  Sun Shengnan
3–6, 7–5, [10–7]
Vô địch 34. 15 tháng 1 năm 2010 Bình Quả, Trung Quốc Cứng   Xu Yifan   Ji Chunmei
  Liu Wanting
6–3, 6–1
Á quân 20. 3 tháng 4 năm 2010 Pelham, Hoa Kỳ Đất nện   Nicole Kriz   Mallory Cecil
  Jamie Hampton
4–6, 3–6
Á quân 21. 30 tháng 8 năm 2010 Tsukuba, Nhật Bản Cứng   Chen Yi   Kumiko Iijima
  Akiko Yonemura
6–4, 6–7, 4–6
Vô địch 35. 27 tháng 9 năm 2010 Ninh Ba, Trung Quốc Cứng   Chen Yi   Jill Craybas
  Olga Savchuk
6–3, 3–6, 6–4
Vô địch 36. 10 tháng 6 năm 2011 Đài Bắc, Đài Loan Cứng   Kao Shao-yuan   Tsao Fang-chi
  Yang Chia-hsien
6–3, 6–2
Vô địch 37. 17 tháng 6 năm 2011 Đài Bắc, Đài Loan Cứng   Kao Shao-yuan   Hsieh Shu-ying
  Juan Ting-fei
6–1, 7–5
Vô địch 38. 4 tháng 9 năm 2011 Tsukuba, Nhật Bản Cứng   Hsu Wen-hsi   Kim So-jung
  Erika Takao
6–1, 6–1
Á quân 22. 12 tháng 9 năm 2011 Ningbo, Trung Quốc Cứng   Han Xinyun   Tetiana Luzhanska
  Trịnh Trại Trại
6–4, 5–7, [4-10]
Vô địch 39. 8 tháng 10 năm 2011 Kōfu, Nhật Bản Cứng   Hsu Wen-hsin   Remi Tezuka
  Akiko Yonemura
6–3, 6–4
Á quân 23. 24 tháng 3 năm 2012 Phuket, Thái Lan Cứng   Trịnh Trại Trại   Natela Dzalamidze
  Marta Sirotkina
4–6, 1–6
Á quân 24. 6 tháng 5 năm 2012 Gifu, Nhật Bản Cứng   Hsu Wen-hsin   Jessica Pegula
  Trịnh Trại Trại
4–6, 6–3, [4–10]
Á quân 25. 30 tháng 7 năm 2012 Bắc Kinh, Trung Quốc Cứng   Han Xinyun   Liu Wanting
  Sun Shengnan
7-5, 0-6, [7-10]
Vô địch 40. 27 tháng 10 năm 2012 Đài Bắc, Đài Loan Cứng   Caroline Garcia   Kao Shao-yuan
  Lee Hua-chen
4–6, 6–4, [10–6]
Á quân 26. 29 tháng 4 năm 2013 Seoul, Hàn Quốc Cứng   Zhang Nannan   Liu Wanting
  Yang Zhaoxuan
2-6, 2-6
Á quân 27. 12 tháng 5 năm 2013 Seoul, Hàn Quốc Cứng   Zhang Nannan   Han Xinyun
  Ye Qiuyu
6-7(3-7), 6-4, [4-10]
Vô địch 41. 27 tháng 5 năm 2013 Changwon, Hàn Quốc Cứng   Liu Chang   Kim Ju-eun
  Han Sung-hee
6–0, 6–2
Á quân 28. 9 tháng 6 năm 2013 Đài Bắc, Đài Loan Cứng   Hsu Wen-hsin   Kao Shao-yua
  Lee Hua-chen
6–4, 3–6, [7–10]
Vô địch 42. 24 tháng 6 năm 2013 Hỗ Trợ, Trung Quốc Cứng   Sun Shengnan   Liu Chang
  Zhou Yimiao
6-4, 6-3
Vô địch 43. 1 tháng 9 năm 2013 Tsukuba, Nhật Bản Cứng   Hsu Wen-hsin   Lee Ya-hsuan
  Yumi Miyazaki
6–2, 6–1
Vô địch 44. 3 tháng 3 năm 2014 Tuyền Châu, Trung Quốc Cứng   Xu Yifan   Sun Ziyue
  Xu Shilin
7–6(7–4), 6–1
Á quân 29. 17 tháng 3 năm 2014 Thâm Quyến, Trung Quốc Cứng   Liu Chang   Han Xinyun
  Trương Khải Lâm
3-6, 6-2, [11-13]
Vô địch 45. 27 tháng 4 năm 2014 Seoul, Hàn Quốc Cứng   Chuang Chia-jung   Irena Pavlovic
  Kristýna Plíšková
6–4, 6–3
Vô địch 46. 26 tháng 5 năm 2014 Zhengzhou, Trung Quốc Cứng   Liang Chen   Han Xinyun
  Trương Khải Lâm
6–3, 6–3
Vô địch 47. 18 tháng 5 năm 2015 Seoul, Hàn Quốc Cứng   Lee Ya-hsuan   Hong Seung-yeon
  Kang Seo-kyung
6–2, 6–1
Á quân 30. 26 tháng 10 năm 2015 Nam Kinh, Trung Quốc Cứng   Trương Khải Lâm   Shuko Aoyama
  Eri Hozumi
5–7, 7–6(9–7), [7–10]
Vô địch 48. 18 tháng 8 năm 2017 Nonthaburi, Thái Lan Cứng   Choi Ji-hee   Varatchaya Wongteanchai
  Varunya Wongteanchai
2–6, 6–1, [13–11]
Vô địch 49. 13 tháng 10 năm 2017 Nonthaburi, Thái Lan Cứng   Liang En-shuo   Nudnida Luangnam
  Varunya Wongteanchai
6–1, 6–4
Á quân 31. 29 tháng 12 năm 2017 Hồng Kông Cứng   Lu Jiaxi   Chen Pei-hsuan
  Wu Fang-hsien
1–6, 0–6
Á quân 32. 28 tháng 7 năm 2018 Đài Bắc, Đài Loan Cứng   Kotomi Takahata   Joanna Garland
  Lee Hua-chen
1–6, 6–3, [1–10]

Tham khảo sửa

  1. ^ “Korea Open doubles draw sheet”. Bản gốc lưu trữ 16 tháng 9 năm 2013. Truy cập 30 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ “WTA bio”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2013. Truy cập 30 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài sửa