Nô lệ

người bị bắt buộc làm việc không lương cho người chủ
(Đổi hướng từ Chiếm hữu nô lệ)

Nô lệ là người bị bắt buộc phải làm việc không lương cho người chủ, bị mất quyền con người, tự do và cuộc sống phụ thuộc hoàn toàn vào người chủ. Nhiều người trở thành nô lệ vì bị bắt sau những cuộc chiến (một hình thức tù binh), hoặc những cuộc càn quét của lực lượng xâm lăng hoặc giai cấp thống trị. Một số khi sinh ra đã bị coi như là nô lệ vì cha mẹ là nô lệ. Chế độ nô lệ là chế độ mà trong đó con người được xem như một thứ hàng hóa.[1].

Cuộc đấu giá nô lệ hay Chợ nô lệ tại Roma của Jean-Léon Gérôme. Hiện vật bảo tàng Hermitage
Những người nô lệ chạy trốn

Trong lịch sử, chế độ nô lệ đã được công nhận bởi hầu hết các xã hội; còn trong thời gian gần đây, chế độ nô lệ đã bị cấm ở tất cả các nước do phong trào bãi nô, nhưng nó vẫn tiếp tục tồn tại thông qua các việc gán nợ, chế độ nông nô, người làm trong nhà bị nuôi nhốt, nhận con nuôi giả trong đó trẻ em bị buộc phải làm việc như nô lệ, binh lính trẻ em, và hôn nhân cưỡng ép.[2] Nô lệ chính thức được coi là bất hợp pháp ở tất cả các nước, nhưng vẫn còn khoảng 20 đến 30 triệu nô lệ trên toàn thế giới.[3][4]

Chế độ nô lệ có trước chữ viết và đã tồn tại trong nhiều nền văn hóa.[5] Hầu hết các nô lệ hiện nay là nô lệ do gán nợ, chủ yếu là ở Nam Á, đang bị gán nợ phát sinh do người cho vay nặng lãi, thậm chí kéo dài nhiều thế hệ.[6] Buôn người chủ yếu được sử dụng để buộc phụ nữtrẻ em tham gia vào các ngành công nghiệp tình dục.[7] Chỉ riêng nước Mauritanie có khoảng 600.000 nô lệ (dưới hình thức lao động trả nợ), gồm nam, nữ và trẻ em - tức gần 20% dân số.[8][9] Đến tháng 8 năm 2007 nạn nô lệ mới được chính thức coi là phạm pháp.[10][11] Nạn nô lệ cũng phổ biến tại Niger với khoảng 800.000 người bị bắt làm nô lệ - 8% dân số.[12][13]

Định nghĩa

sửa

Nô lệ là những người thuộc sở hữu và điều khiển của người khác, gần như không có quyền hạn gì, không có tự do đi lại, và không được trả lương, ngoài những nhu cầu tối thiểu như thức ăn, quần áo và chỗ ở.

Theo Quy ước về Nô lệ năm 1926, chế độ nô lệ là "... tình trạng hay hoàn cảnh của một người phải gánh chịu một phần hay tất cả những quyền làm chủ từ người khác...". Người nô lệ không có quyền tự do bỏ trốn, bỏ chủ, hay bỏ khu vực mình đang sống nếu không có phép hay giấy thông hành, và nếu làm thế sẽ bị bắt đem về trả về lại cho chủ nhân. Chế độ này cần một hệ thống xã hội chấp thuận nó, từ liên kết giữa các tay chủ nhân nhiều thế lực hay tài chánh đến các cơ quan điều hành chính quyền địa phương.

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa "cưỡng ép lao động" là "những công việc hay dịch vụ do một người làm dưới sự đe doạ của hình phạt và người đó không muốn tình nguyện làm", trừ một số trường hợp ngoại lệ như: quân đội, tù nhân, trường hợp khẩn cấp và những công tác cộng đồng nhỏ.[14]

Từ người hầu không đồng nghĩa với nô lệ, ở chỗ đây là người, có nhân quyền, trong khi nô lệ không được coi là người mà là một vật, một thứ tài sản, tương đượng với dụng cụ hay súc vật.[15]

Những từ ngữ liên hệ

sửa
  • Theo ILO, sử dụng trẻ em cho lao động được coi như tương đương với cưỡng ép lao động.
  • Một số người theo chủ nghĩa Vô chính phủ, Xã hộiCộng sản chống đối nạn nô lệ tài chánh, là trường hợp người làm công bị buộc vào thế cùng, phải làm việc với mức lương quá thấp hoặc không lương (và chấp nhận nghèo đói) vì đe doạ thất nghiệp (còn gọi là khủng bố kinh tế).
  • Nhiều nhà đấu tranh tự do cho việc áp đặt thuế của chính phủ là một hình thức nô lệ hoá dân chúng.[16]
  • Nói hơn nữa, ngay cả việc nuôi gia súc như chó, mèo, , ngựa, v.v cũng bị nhiều người coi như là giữ nô lệ.[17]

Chú thích

sửa
  1. ^ Laura Brace (2004). The Politics of Property: Labour, Freedom and Belonging. Edinburgh University Press. tr. 162–. ISBN 978-0-7486-1535-3. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ “Religion & Ethics – Modern slavery: Modern forms of slavery”. BBC. ngày 30 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ “Slavery's Global Comeback”. The atlantic. ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ “INAUGURAL GLOBAL SLAVERY INDEX REVEALS MORE THAN 29 MILLION PEOPLE LIVING IN SLAVERY”. Global Slavery Index 2013. ngày 4 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ "Historical survey: Slave-owning societies". Encyclopædia Britannica.
  6. ^ “Slavery in the 21st century”. Newint.org. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2010.
  7. ^ “Experts encourage action against sex trafficking”. Voice of America. ngày 15 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2010.
  8. ^ The Abolition season on BBC World Service
  9. ^ Mauritania: Justice Initiative Hails Mauritania's New Anti-Slavery Law
  10. ^ Mauritania bãi bỏ chế độ nô lệ
  11. ^ Mauritanian MPs pass slavery law
  12. ^ The Shackles of Slavery in Niger
  13. ^ Born to be a slave in Niger
  14. ^ “International Labour Organization definition”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2007.
  15. ^ Regine Pernoud, Those Terrible Middle Ages: Debunking the Myths trans. Anne English Nash (San Francisco: Ignatius Press, 2000), pp. 86-87
  16. ^ E.g., Machan, Tibor R. (2000). “Tax Slavery”. Ludwig von Mises Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2006. Truy cập 2006. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessmonthday= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  17. ^ Spiegel, Marjorie. The Dreaded Comparison: Human and Animal Slavery, New York: Mirror Books, 1996.

Sách tham khảo

sửa

Liên kết ngoài

sửa


Lịch sử

sửa

Hiện đại

sửa