Chiang Klang (huyện)
huyện
Chiang Klang (tiếng Thái: เชียงกลาง) là một huyện (amphoe) ở phía bắc thuộc tỉnh Nan, phía bắc Thái Lan.
Số liệu thống kê | |
---|---|
Tỉnh: | Nan |
Văn phòng huyện: | Chiang Klang 19°17′30″B 100°51′42″Đ / 19,29167°B 100,86167°Đ |
Diện tích: | 277,115 km² |
Dân số: | 28.873 (2005) |
Mật độ dân số: | 104,2 người/km² |
Mã địa lý: | 5509 |
Mã bưu chính: | 55160 |
Bản đồ | |
Địa lý
sửaCác huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ): Thung Chang, Pua, Tha Wang Pha và Song Khwae.
Lịch sử
sửaTiểu huyện (King Amphoe) được lập ngày 20 tháng 6 năm 1968, khi 4 tambon Puea, Chiang Klang, Chiang Khan và Na Rai Luang đã được tách ra từ huyện Thung Chang.[1] Đơn vị này đã được nâng cấp thành huyện ngày 16 tháng 11 năm 1971.[2]
Hành chính
sửaHuyện này được chia thành 6 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 59 làng (muban). Sop Kon là một thị trấn (thesaban tambon) và nằm trên một số khu vực của tambon Chiang Klang, Puea và Phaya Kaeo. Có 4 Tổ chức hành chính tambon.
STT | Tên | Tên tiếng Thái | Số làng | Dân số | |
---|---|---|---|---|---|
1. | Chiang Klang | เชียงกลาง | 12 | 7.643 | |
2. | Puea | เปือ | 15 | 6.970 | |
3. | Chiang Khan | เชียงคาน | 5 | 1.699 | |
4. | Phra That | พระธาตุ | 10 | 3.860 | |
8. | Phaya Kaeo | พญาแก้ว | 7 | 3.412 | |
9. | Phra Phutthabat | พระพุทธบาท | 10 | 5.289 |
Các con số mất là tambon nay tạo thành huyện Song Khwae.
Tham khảo
sửa- ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งท้องที่ตั้งเป็นกิ่งอำเภอ” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 85 (54 ง): 1755. ngày 18 tháng 6 năm 1968. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2008.
- ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอปลาปาก อำเภอเชียงกลาง อำเภอปากชม อำเภอบ้านม่วง อำเภอพังโคน อำเภอดอนสัก อำเภอพนม อำเภอเวียงสระ อำเภอสังคม และอำเภอหัวตะพาน พ.ศ. ๒๕๑๔” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 88 (123 ก): 745–748. ngày 16 tháng 11 năm 1971. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2008.