Constantine (Algérie)
Constantine (tiếng Ả Rập: قسنطينة Qusanṭīnah, Berber: ⵇⵙⴻⵏⵟⵉⵏⴰ), cũng viết là Qacentina[3] hay Kasantina, là tỉnh lỵ của tỉnh Constantine mạn đông bắc Algérie. Vào thời La Mã nó có tên Cirta và đặt tên lại thành "Constantina" để vinh danh Constantinus Đại đế. Đây cũng là thủ phủ của département cùng tên cho tới năm 1962. Thành phố ở gần biển, chỉ cách bờ Địa Trung Hải 80 kilômét (50 dặm), và nằm bên sông Rhumel.
Constantine قسنطينة | |
---|---|
— Thành phố — | |
Tổng quan Constantine | |
Ấn chương chính thức của Constantine Ấn chương | |
Tên hiệu: City of Bridges | |
![]() Location of Constantine within Constantine Province | |
Location within Algeria | |
Country | ![]() |
Tỉnh | Constantine |
Huyện | Constantine |
Đặt tên theo | Constantinus I |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 2.288 km2 (883 mi2) |
Độ cao[1] | 694 m (2,277 ft) |
Dân số (2008)thống kê[2] | |
• Tổng cộng | 448.374 |
• Mật độ | 200/km2 (510/mi2) |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
25000 | |
Thành phố kết nghĩa | Sousse, Grenoble, Istanbul |
Khí hậu | Csa |
Được xem là trung tâm của miền đông Algérie, Constantine có dân số 448.374 người (938.475[4] trên toàn vùng đô thị), và là thành phố lớn thứ ba đất nước sau Algiers và Oran.
Constantine được chọn là Thủ đô Văn hóa Ả Rập năm 2015.[5]
Tham khảoSửa đổi
- ^ http://www.mundomanz.com/meteo_p/pr_data?ind=60419
- ^ “(1998-2008)” (PDF). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Constantine-Algeria”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|publisher=
(trợ giúp) - ^ Office National des Statistiques, Recensement General de la Population et de l’Habitat 2008 Lưu trữ tháng 7 24, 2008 tại Wayback Machine 2008 population census. Accessed on 2016-01-27.
- ^ Utilisateur, Super. “Constantine Capital of Arab Culture 2015”. www.unesco.dz (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.[liên kết hỏng]