Dư Ương Y (tiếng Trung: 余泱漪; bính âm: Yu Yangyi, sinh 8 tháng 6 năm 1994)[3] là một đại kiện tướng cờ vua người Trung Quốc. Anh đạt chuẩn Đại kiện tướng khi mới 14 tuổi 11 tháng 23 ngày vào năm 2009. Năm 2014, Dư Ương Y vô địch châu Á. Tháng 12 cùng năm, anh vô địch Giải cờ vua Qatar mở rộng lần thứ nhất.

Dư Ương Y
Lỗi kịch bản: Hàm “getImageLegend” không tồn tại.
Quốc gia Trung Quốc
Sinh8 tháng 6, 1994 (29 tuổi)
Hoàng Thạch, Hồ Bắc[1]
Danh hiệuĐại kiện tướng (2009)[2]
Elo FIDE2720 (7.2022) 2736 Hạng 22 (7.2019)
Elo cao nhất2765 (9.2018)
Thứ hạng cao nhấtHạng 11 (3.2019)

Anh là một thành viên của đội tuyển Trung Quốc lần đầu tiên đoạt huy chương vàng đồng đội ở Olympiad cờ vua thứ 41 năm 2014 và tiếp tục vô địch Giải vô địch đồng đội thế giới năm 2015. Tại Olympiad cờ vua 2014 anh giành huy chương vàng cá nhân bàn 3.

Sự nghiệp sửa

Cá nhân sửa

Tháng 9 năm 2013, Dư Ương Y vô địch thanh niên thế giới. Anh bất bại và đạt 11/13 điểm (+9 =4), xếp trên đương kim vô địch Ipatov nửa điểm[4]. Với chức vô địch này, Dư giành quyền tham dự Cúp cờ vua thế giới 2015.

Tháng 4 năm 2014, Dư Ương Y lần đầu tiên vô địch châu Á với thành tích bất bại, giành được 7/9 điểm (+5 =4). Anh hơn nhóm thứ hai nửa điểm gồm Adhiban, Nghê Hoa, Kasimdzhanov[5]... Trước đó anh từng hai lần giành ngôi á quân (2011, 2012)[6][7] và một lần hạng ba (2009)[8] tại các giải châu Á.

Tháng 12 năm 2014, Dư Ương Y vô địch Giải cờ vua Qatar mở rộng lần đầu tiên[9]. Anh đạt 7,5/9 điểm (+6 =3), thắng cả hai hạt giống hàng đầu là Giri và cựu vua cờ Kramnik[10]. Tháng 12 năm 2015, Dư Ương Y tiếp tục dự giải Qatar và đạt thành tích tốt khi đồng điểm hạng nhất với Carlsen sau 9 vòng (+5 =4). Tuy nhiên Dư thua Carlsen cả hai ván cờ chớp (5 phút + 3 giây) chọn ra nhà vô địch[11].

Thành tích Cúp cờ vua thế giới
Năm 2005 2007 2009 2011 2013 2015
Vòng đấu V3 V1 V2 V3

Đồng đội sửa

Dư Ương Y lần đầu tiên khoác áo đội cờ Trung Quốc tham dự một Olympiad là vào năm 2014. Anh ngồi bàn 3, thi đấu trọn vẹn cả 11 ván. Với thành tích xuất sắc bất bại (+8 =3), hiệu suất thi đấu cao nhất giải lên đến 2912[12], Dư góp công vào tấm huy chương vàng giải mở Olympiad đầu tiên của Trung Quốc[13], đồng thời giành huy chương vàng bàn 3[14]. Đây là kỳ thủ duy nhất đạt hiệu suất thi đấu trên 2900 kể từ khi Olympiad tính huy chương cá nhân bằng hiệu suất thi đấu (từ 2008)[15][16][17] và là kỳ thủ đầu tiên có hiệu suất trên 2900 sau Kasparov năm 2002 (2933)[18].

Năm 2015, Trung Quốc tham dự Giải cờ vua vô địch đồng đội thế giới với tư cách huy chương vàng Olympiad. Dư Ương Y là một trong ba kỳ thủ của đội hình vô địch Olympiad năm trước đó dự giải này. Anh lên ngồi bàn 2. Đội Trung Quốc tiếp tục thành công khi lần đầu vô địch đồng đội thế giới[19]. Tuy nhiên Dư Ương Y chỉ đạt điểm số 5/9 (+3 =4 –2) và không có huy chương cá nhân[20].

Ngoài ra, Dư từng khoác áo đội Trung Quốc dự hai Giải đồng đội thế giới năm 2011 và 2013, đều giành huy chương bạc đồng đội và huy chương bạc bàn dự bị năm 2013[21].

Tại các Giải đồng đội châu Á, Dư khoác áo đội tuyển hai lần vào các năm 2012 (bàn dự bị, huy chương bạc cá nhân) và 2014 (bàn 2, huy chương đồng cá nhân). Cả hai lần đội tuyển Trung Quốc đều vô địch[22].

Ở giải cờ vua đồng đội Trung Quốc, Dư Ương Y khoác áo đội cờ Bắc Kinh. Anh tham dự liên tục 10 mùa giải từ 2007 đến 2016. Thành tích cao nhất là hai lần vô địch đồng đội năm 2011 và 2015. Kết quả cá nhân cao nhất là 16,5 điểm / 22 ván năm 2015[23][24].

Thông tin khác sửa

Dư Ương Y học khoa Kinh tế Thể thao ở Đại học thể thao Bắc Kinh[25].

Chú thích sửa

  1. ^ “新科国象男子特级大师余泱漪学棋八载终成正果”. Chinese Chess Association. ngày 15 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ “Titles approved at the 80th FIDE Congress”. Fide.com. ngày 19 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ “国际象棋世界赛中国揽两金 锡山十龄童夺其一”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2015.
  4. ^ “2013 World Junior: Yangyi and Goryachkina are gold (Giải cờ vua thanh niên thế giới 2013: Dư và Goryachkina vô địch)”. ChessBase. 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  5. ^ “Irine Kharisma Sukandar and Yu Yangyi are Asian Continental Champions (Irine Kharisma Sukandar và Dư Ương Y vô địch châu Á)”. Chessdom. 25 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  6. ^ “Asian Individual Open Chess Championship 2011 (Kết quả giải vô địch cờ vua cá nhân châu Á 2011)”. Chess-Results. 10 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ “Asian Continental Chess Championship 2012 - Open Standard chess (Kết quả giải vô địch cờ vua châu Á 2012 - nội dung mở)”. Chess-Results. 13 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  8. ^ “GM Ganguly wins the Asian Continental Chess Championship (ĐKT Ganguly vô địch châu Á)”. Chessdom. 24 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  9. ^ Akshat Chandra (4 tháng 12 năm 2014). “Yu Yangyi wins Qatar Masters Open 2014 (Dư Ương Y vô địch Qatar mở rộng 2014)”. ChessBase. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  10. ^ “Qatar Masters Open 2014 26 November - ngày 4 tháng 12 năm 2014 - Yu Yangyi (Thành tích của Dư Ương Y tại Giải cờ vua Qatar mở rộng 2014)”. Chess-Results. 4 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ Sam Copeland (29 tháng 12 năm 2015). “Carlsen Wins Qatar Masters (Carlsen vô địch giải Qatar)”. chess.com. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  12. ^ “Yu Yangyi - Men's chess Olympiads (Thành tích tại Olympiad của Dư Ương Y)”. OlimpBase. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  13. ^ “41st Chess Olympiad: Tromsø 2014 - The final group (Bảng xếp hạng chung cuộc Olympiad cờ vua 41 năm 2014)”. OlimpBase. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  14. ^ “41st Chess Olympiad: Tromsø 2014 - Individual medals (Huy chương cá nhân Olympiad cờ vua 41 năm 2014)”. OlimpBase. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  15. ^ “38th Chess Olympiad: Dresden 2008 (Huy chương cá nhân Olympiad cờ vua 38 năm 2008)”. OlimpBase. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  16. ^ “39th Chess Olympiad: Khanty-Mansiysk 2010 (Huy chương cá nhân Olympiad cờ vua 39 năm 2010)”. OlimpBase. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  17. ^ “40th Chess Olympiad: Istanbul 2012 (Huy chương cá nhân Olympiad cờ vua 40 năm 2012)”. OlimpBase. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  18. ^ “35th Chess Olympiad: Bled 2002 - Individual medals (Huy chương cá nhân Olympiad cờ vua 35 năm 2002)”. OlimpBase. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  19. ^ “10th World Team Chess Championship: Tsakhkadzor 2015 - The final group (Bảng xếp hạng chung cuộc Giải cờ vua vô địch đồng đội thế giới lần thứ 10 năm 2015)”. OlimpBase. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  20. ^ “10th World Team Chess Championship: Tsakhkadzor 2015 - China (Thành tích đội Trung Quốc tại Giải cờ vua vô địch đồng đội thế giới lần thứ 10 năm 2015)”. OlimpBase. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  21. ^ “Yu Yangyi - World men's team chess championship (Thành tích tại Giải đồng đội thế giới của Dư Ương Y)”. OlimpBase. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  22. ^ “Yu Yangyi - Men's Asian team chess championship (Thành tích tại Giải đồng đội châu Á của Dư Ương Y)”. OlimpBase. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  23. ^ “Yu Yangyi - Chinese chess league (Thành tích tại Giải đồng đội Trung Quốc của Dư Ương Y)”. OlimpBase. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)
  24. ^ “2016 Chinese Chess League Division A (Danh sách kỳ thủ tham dự Giải cờ vua đồng đội Trung Quốc 2016)”. Chess-Results. 15 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016.
  25. ^ Colin McGourty (4 tháng 12 năm 2014). “Yu Yangyi and the Curse of Caruana (Dư Ương Y và lời nguyền Caruana)”. chess24. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016. (tiếng Anh)

Liên kết ngoài sửa

Tiền nhiệm:
  Alexander Ipatov
Vô địch thanh niên thế giới
2013
Kế nhiệm:
  Lư Thượng Lỗi
Tiền nhiệm:
  Lý Siêu
Vô địch châu Á
2014
Kế nhiệm:
  Salem Saleh