Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 thập niên 2000 (Mỹ)
Billboard Hot 100 là một bảng xếp hạng những đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Bảng xếp hạng do tạp chí Billboard xuất bản cùng những số liệu được tổng hợp bởi Nielsen SoundScan dựa trên doanh số hàng tuần của từng đĩa thường (CD, vinyl và cassette) và doanh số tải kĩ thuật số, tần suất phát sóng và streaming. Ở thập niên 2000, ngày "kết thúc tuần" trên mỗi bảng xếp hạng là ngày thứ 7 của hai tuần kế tiếp. Chỉ những ca khúc phát hành thành đĩa thường được tính làm chỉ số cho đến năm 1988, khi tạp chí Billboard cho các đĩa đơn chỉ phát qua radio được phép xuất hiện trên bảng xếp hạng.[1] Trong khi Nielsen đã bắt đầu thu thập dữ liệu về doanh số kĩ thuật số từ năm 2003 cho một bảng xếp hạng riêng mang tên Digital Songs, thì phải đến bảng xếp hạng ngày 12 tháng 2 năm 2005, doanh số kĩ thuật số mới được chính thức công nhận là một chỉ số tính điểm trên Hot 100, trong bối cảnh doanh thu đĩa thường truyền thống sụt giảm.[2] Ngày 4 tháng 8 năm 2007, Billboard bổ sung thêm lượng stream trực tuyến vào phương thức tính điểm.[3]
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100 & Best Sellers in Stores theo thập niên | |
---|---|
Trước tháng 8 năm 1958 | |
Sau tháng 8 năm 1958 | |
Trong suốt thập niên 2000, có tổng cộng 129 đĩa đơn từng ngự trị ở ngôi đầu Hot 100. Mặc dù "Smooth" của Santana hợp tác với Rob Thomas đứng đầu bảng xếp hạng trong 2 tuần đầu tiên của năm 2000, bài hát lại không được tính là đĩa đơn quán quân của thập niên 2000 vì nó đã leo lên ngôi đầu Hot 100 vào tháng 10 năm 1999. Do đó, ca khúc chỉ được tính là đĩa đơn quán quân của thập niên 1990.[4] Nhìn chung, thập kỷ chứng kiến sự thống trị của các bản nhạc hip hop và R&B, cùng với sự giao thoa giữa nhạc pop và nhịp điệu dance, thay thế xu hướng ballad truyền cảm của thập niên 1990.[5] Trong khi nửa đầu của thập niên 2000 chứng kiến sự thích ứng của doanh số đĩa thường, thì nửa sau lại chào đón sự thống trị của doanh số streaming và kĩ thuật số. Thay đổi này xảy ra do sự phát triển của internet, dẫn đến việc âm nhạc được phân phối rộng khắp trên các trang bán hàng và nền tảng stream trực tuyến.[6]
Trong suốt thập kỷ, Usher là nghệ sĩ thành công nhất khi tích lũy 7 ca khúc quán quân và có 41 tuần ngự trị ở ngôi đầu, nhiều hơn bất kì đồng nghiệp nào khác. Beyoncé xếp kế tiếp với 5 bài quán quân và 36 tuần xếp đầu, nhiều nhất trong số các nhạc sĩ nữ. Những nghệ sĩ khác có ít nhất 4 ca khúc quán quân là Rihanna (5 bài) và Mariah Carey, Alicia Keys, 50 Cent, Ludacris, Nelly và Justin Timberlake (4 bài); các nghệ sĩ khác trụ ở đầu bảng xếp hạng hơn 20 tuần là The Black Eyed Peas (26), Nelly (23), 50 Cent (23) và Alicia Keys (22). "We Belong Together" của Mariah Carey là đĩa đơn thành công nhất thập niên trên Hot 100, với 14 tuần không liên tục ở ngôi quán quân năm 2005.[A] "Yeah!" của Usher hợp tác với Lil Jon và Ludacris cùng bài "Boom Boom Pow" của The Black Eyed Peas đồng hạng hai cho thành tích nhiều tuần quán quân cao thứ hai (12 tuần/bài).
Danh sách cụ thể
sửa- Bảng chú dẫn
- ♪ – Đĩa đơn quán quân cuối năm
- ♪ – Đĩa đơn thành công nhất thập kỷ[5]
Mục lục |
---|
← th.niên 1990 • 2000 • 2001 • 2002 • 2003 • 2004 • 2005 • 2006 • 2007 • 2008 • 2009 • th.niên 2010→ |
- Lưu ý
- Các đĩa đơn thành công nhất trên Hot 100 của năm 2000 và 2001 lần lượt là "Breathe" của Faith Hill và "Hanging by a Moment" của Lifehouse. Cả hai đĩa đơn chỉ đứng cao nhất ở hạng 2, do đó không nằm trong danh sách này.[8][9]
# | Số ra | Nghệ sĩ[B] | Đĩa đơn[B] | Hãng đĩa | Số tuần quán quân[B] |
---|---|---|---|---|---|
2000 | |||||
851 | 15 tháng 1 năm 2000 | Christina Aguilera | "What a Girl Wants" | 2 | |
852 | 29 tháng 1 năm 2000 | Savage Garden | "I Knew I Loved You" | 4 | |
853 | 19 tháng 2 năm 2000 | Mariah Carey hợp tác với Joe & 98 Degrees | "Thank God I Found You" | 1 | |
854 | 4 tháng 3 năm 2000 | Lonestar | "Amazed" | 2 | |
855 | 18 tháng 3 năm 2000 | Destiny's Child | "Say My Name" | 3 | |
856 | 8 tháng 4 năm 2000 | Santana hợp tác với The Product G&B | "Maria Maria" | 10 | |
857 | 17 tháng 6 năm 2000 | Aaliyah | "Try Again" | 1 | |
858 | 24 tháng 6 năm 2000 | Enrique Iglesias | "Be With You" | 3 | |
859 | 15 tháng 7 năm 2000 | Vertical Horizon | "Everything You Want" | 1 | |
860 | 22 tháng 7 năm 2000 | Matchbox Twenty | "Bent" | 1 | |
861 | 29 tháng 7 năm 2000 | 'N Sync | "It's Gonna Be Me" | 2 | |
862 | 12 tháng 8 năm 2000 | Sisqó | "Incomplete" | 2 | |
863 | 26 tháng 8 năm 2000 | Janet Jackson | "Doesn't Really Matter" | 3 | |
864 | 16 tháng 9 năm 2000 | Madonna | "Music" | 4 | |
865 | 14 tháng 10 năm 2000 | Christina Aguilera | "Come On Over Baby (All I Want Is You)" | 4 | |
866 | 11 tháng 11 năm 2000 | Creed | "With Arms Wide Open" | 1 | |
867 | 18 tháng 11 năm 2000 | Destiny's Child | "Independent Women" | 11 | |
2001 | |||||
868 | 3 tháng 2 năm 2001 | Shaggy hợp tác với Ricardo 'Rikrok' Ducent | "It Wasn't Me" | 2 | |
869 | 17 tháng 2 năm 2001 | Outkast | "Ms. Jackson" | 1 | |
870 | 24 tháng 2 năm 2001 | Joe hợp tác với Mystikal | "Stutter" | 4 | |
871 | 24 tháng 3 năm 2001 | Crazy Town | "Butterfly" | 2 | |
872 | 31 tháng 3 năm 2001 | Shaggy & Rayvon | "Angel" | 1 | |
873 | 14 tháng 4 năm 2001 | Janet Jackson | "All For You" | 7 | |
874 | 2 tháng 6 năm 2001 | Christina Aguilera, Lil' Kim, Mýa & Pink | "Lady Marmalade" | 5 | |
875 | 7 tháng 7 năm 2001 | Usher | "U Remind Me" | 4 | |
876 | 4 tháng 8 năm 2001 | Destiny's Child | "Bootylicious" | 2 | |
877 | 18 tháng 8 năm 2001 | Alicia Keys | "Fallin'" | 6 | |
878 | 8 tháng 9 năm 2001 | Jennifer Lopez hợp tác với Ja Rule | "I'm Real" | 5 | |
879 | 3 tháng 11 năm 2001 | Mary J. Blige | "Family Affair" | 6 | |
880 | 15 tháng 12 năm 2001 | Usher | "U Got It Bad" | 6 | |
881 | 22 tháng 12 năm 2001 | Nickelback | "How You Remind Me"♪[C] | 4 | |
2002 | |||||
882 | 23 tháng 2 năm 2002 | Ja Rule hợp tác với Ashanti | "Always on Time" | 2 | |
883 | 9 tháng 3 năm 2002 | Jennifer Lopez hợp tác với Ja Rule & Caddillac Tah | "Ain't It Funny" | 6 | |
884 | 20 tháng 4 năm 2002 | Ashanti | "Foolish" | 10 | |
885 | 29 tháng 6 năm 2002 | Nelly | "Hot in Herre" | 7 | |
886 | 17 tháng 8 năm 2002 | Nelly hợp tác với Kelly Rowland | "Dilemma" | 10 | |
887 | 5 tháng 10 năm 2002 | Kelly Clarkson | "A Moment Like This" | 2 | |
888 | 9 tháng 11 năm 2002 | Eminem | "Lose Yourself" | 12 | |
2003 | |||||
889 | 1 tháng 1 năm 2003 | B2K hợp tác với P. Diddy | "Bump, Bump, Bump" | 1 | |
890 | 8 tháng 2 năm 2003 | Jennifer Lopez hợp tác với LL Cool J | "All I Have" | 4 | |
891 | 8 tháng 3 năm 2003 | 50 Cent | "In Da Club"♪ [D] | 9 | |
892 | 10 tháng 5 năm 2003 | Sean Paul | "Get Busy" | 3 | |
893 | 31 tháng 5 năm 2003 | 50 Cent hợp tác với Nate Dogg | "21 Questions" | 4 | |
894 | 28 tháng 6 năm 2003 | Clay Aiken | "This Is the Night" | 2 | |
895 | 12 tháng 7 năm 2003 | Beyoncé hợp tác với Jay-Z | "Crazy in Love" | 8 | |
896 | 6 tháng 9 năm 2003 | Nelly, P. Diddy & Murphy Lee | "Shake Ya Tailfeather" | 4 | |
897 | 4 tháng 10 năm 2003 | Beyoncé hợp tác với Sean Paul | "Baby Boy" | 9 | |
898 | 6 tháng 12 năm 2003 | Ludacris hợp tác với Shawnna | "Stand Up" | 1 | |
899 | 13 tháng 12 năm 2003 | Outkast | "Hey Ya!" | 9 | |
2004 | |||||
900 | 14 tháng 2 năm 2004 | Outkast hợp tác với Sleepy Brown | "The Way You Move" | 1 | |
901 | 21 tháng 2 năm 2004 | Twista & Kanye West hợp tác với Jamie Foxx | "Slow Jamz" | 1 | |
902 | 28 tháng 2 năm 2004 | Usher hợp tác với Lil Jon & Ludacris | "Yeah!"♪ [E] | 12 | |
903 | 22 tháng 5 năm 2004 | Usher | "Burn" | 8 | |
904 | 10 tháng 7 năm 2004 | Fantasia | "I Believe" | 1 | |
905 | 24 tháng 7 năm 2004 | Usher | "Confessions Part II" | 2 | |
906 | 7 tháng 8 năm 2004 | Juvenile hợp tác với Soulja Slim | "Slow Motion" | 2 | |
907 | 21 tháng 8 năm 2004 | The Terror Squad | "Lean Back" | 3 | |
908 | 11 tháng 9 năm 2004 | Ciara hợp tác với Petey Pablo | "Goodies" | 7 | |
909 | 30 tháng 10 năm 2004 | Usher & Alicia Keys | "My Boo" | 6 | |
910 | 11 tháng 12 năm 2004 | Snoop Dogg hợp tác với Pharrell | "Drop It Like It's Hot" | 3 | |
2005 | |||||
911 | 1 tháng 1 năm 2005 | Mario | "Let Me Love You" | 9 | |
912 | 5 tháng 3 năm 2005 | 50 Cent hợp tác với Olivia | "Candy Shop" | 9 | |
913 | 7 tháng 5 năm 2005 | Gwen Stefani | "Hollaback Girl" | 4 | |
914 | 4 tháng 6 năm 2005 | Mariah Carey | "We Belong Together"†[F] | 14 | |
915 | 2 tháng 7 năm 2005 | Carrie Underwood | "Inside Your Heaven" | 1 | |
916 | 17 tháng 9 năm 2005 | Kanye West hợp tác với Jamie Foxx | "Gold Digger" | 10 | |
917 | 26 tháng 11 năm 2005 | Chris Brown | "Run It!" | 5 | |
918 | 31 tháng 12 năm 2005 | Mariah Carey | "Don't Forget About Us" | 2 | |
2006 | |||||
919 | 14 tháng 11 năm 2006 | D4L | "Laffy Taffy" | 1 | |
920 | 21 tháng 1 năm 2006 | Nelly hợp tác với Paul Wall, Ali & Gipp | "Grillz" | 2 | |
921 | 4 tháng 2 năm 2006 | Beyoncé hợp tác với Slim Thug | "Check on It" | 5 | |
922 | 11 tháng 3 năm 2006 | James Blunt | "You're Beautiful" | 1 | |
923 | 18 tháng 3 năm 2006 | Ne-Yo | "So Sick" | 2 | |
924 | 1 tháng 4 năm 2006 | Sean Paul | "Temperature" | 1 | |
925 | 8 tháng 4 năm 2006 | Daniel Powter | "Bad Day"♪ [G] | 5 | |
926 | 13 tháng 5 năm 2006 | Rihanna | "SOS" | 3 | |
927 | 3 tháng 6 năm 2006 | Chamillionaire hợp tác với Krayzie Bone | "Ridin'" | 2 | |
928 | 17 tháng 6 năm 2006 | Shakira hợp tác với Wyclef Jean | "Hips Don't Lie" | 2 | |
929 | 1 tháng 7 năm 2006 | Taylor Hicks | "Do I Make You Proud" | 1 | |
930 | 8 tháng 7 năm 2006 | Nelly Furtado hợp tác với Timbaland | "Promiscuous" | 6 | |
931 | 19 tháng 8 năm 2006 | Fergie | "London Brigde" | 3 | |
932 | 9 tháng 9 năm 2006 | Justin Timberlake | "SexyBack" | 7 | |
933 | 28 tháng 10 năm 2006 | Ludacris hợp tác với Pharrell | "Money Maker" | 2 | |
934 | 11 tháng 11 năm 2006 | Justin Timberlake hợp tác với T.I. | "My Love" | 3 | |
935 | 2 tháng 12 năm 2006 | Akon hợp tác với Snoop Dogg | "I Wanna Love You" | 2 | |
936 | 16 tháng 12 năm 2006 | Beyoncé | "Irreplaceable"♪[H] | 10 | |
2007 | |||||
937 | 24 tháng 2 năm 2007 | Nelly Furtado | "Say It Right" | 1 | |
938 | 3 tháng 3 năm 2007 | Justin Timberlake | "What Goes Around... Comes Around" | 1 | |
939 | 10 tháng 3 năm 2007 | MIMS | "This Is Why I'm Hot" | 2 | |
940 | 24 tháng 3 năm 2007 | Fergie hợp tác với Ludacris | "Glamorous" | 2 | |
941 | 7 tháng 4 năm 2007 | Akon | "Don't Matter" | 2 | |
942 | 21 tháng 4 năm 2007 | Timbaland hợp tác với Justin Timberlake & Nelly Furtado | "Give It To Me" | 2 | |
943 | 5 tháng 5 năm 2007 | Avril Lavigne | "Girlfriend" | 1 | |
944 | 12 tháng 5 năm 2007 | Maroon 5 | "Makes Me Wonder" | 3 | |
945 | 26 tháng 5 năm 2007 | T-Pain hợp tác với Yung Joc | "Buy U a Drank (Shawty Snappin')" | Nappy Boy/Konvict/Jive
|
1 |
946 | 9 tháng 6 năm 2007 | Rihanna hợp tác với Jay-Z | "Umbrella" | 7 | |
947 | 28 tháng 7 năm 2007 | Plain White T's | "Hey There Delilah" | 2 | |
948 | 11 tháng 8 năm 2007 | Sean Kingston | "Beautiful Girls" | 4 | |
949 | 8 tháng 9 năm 2007 | Fergie | "Big Girls Don't Cry" | 1 | |
950 | 15 tháng 9 năm 2007 | Soulja Boy | "Crank That (Soulja Boy)" | 7 | |
951 | 29 tháng 10 năm 2007 | Kanye West | "Stronger" | 1 | |
952 | 10 tháng 11 năm 2007 | Chris Brown hợp tác với T-Pain | "Kiss Kiss" | 3 | |
953 | 1 tháng 12 năm 2007 | Alicia Keys | "No One" | 5 | |
2008 | |||||
954 | 5 tháng 1 năm 2008 | Flo Rida hợp tác với T-Pain | "Low"♪[I] | 10 | |
955 | 15 tháng 3 năm 2008 | Usher featuring Young Jeezy | "Love in This Club" | 3 | |
956 | 5 tháng 4 năm 2008 | Leona Lewis | "Bleeding Love" | 4 | |
957 | 12 tháng 4 năm 2008 | Mariah Carey | "Touch My Body" | 2 | |
958 | 3 tháng 5 năm 2008 | Lil Wayne hợp tác với Static Major | "Lollipop" | 5 | |
959 | 24 tháng 5 năm 2008 | Rihanna | "Take a Bow" | 1 | |
960 | 28 tháng 6 năm 2008 | Coldplay | "Viva la Vida" | 1 | |
961 | 5 tháng 7 năm 2008 | Katy Perry | "I Kissed a Girl" | 7 | |
962 | 23 tháng 8 năm 2008 | Rihanna | "Disturbia" | 2 | |
963 | 6 tháng 9 năm 2008 | T.I. | "Whatever You Like" | 7 | |
964 | 27 tháng 9 năm 2008 | Pink | "So What" | 1 | |
965 | 18 tháng 10 năm 2008 | T.I. hợp tác với Rihanna | "Live Your Life" | 6 | |
966 | 25 tháng 10 năm 2008 | Britney Spears | "Womanizer" | 1 | |
967 | 13 tháng 12 năm 2008 | Beyoncé | "Single Ladies (Put a Ring on It)" | 4 | |
2009 | |||||
968 | 17 tháng 1 năm 2009 | Lady Gaga hợp tác với Colby O'Donis | "Just Dance" | Streamline/Interscope/Kon Live
|
3 |
969 | 7 tháng 2 năm 2009 | Kelly Clarkson | "My Life Would Suck Without You" | 2 | |
970 | 21 tháng 2 năm 2009 | Eminem hợp tác với Dr. Dre & 50 Cent | "Crack a Bottle" | 1 | |
971 | 28 tháng 2 năm 2009 | Flo Rida | "Right Round" | 6 | |
972 | 11 tháng 4 năm 2009 | Lady Gaga | "Poker Face" | 1 | |
973 | 18 tháng 4 năm 2009 | The Black Eyed Peas | "Boom Boom Pow"♪[J] | 12 | |
974 | 11 tháng 7 năm 2009 | The Black Eyed Peas | "I Gotta Feeling" | 14 | |
975 | 17 tháng 10 năm 2009 | Jay Sean hợp tác với Lil' Wayne | "Down" | 2 | |
976 | 24 tháng 10 năm 2009 | Britney Spears | "3" | 1 | |
977 | 7 tháng 11 năm 2009 | Owl City | "Fireflies" | 2 | |
978 | 14 tháng 11 năm 2009 | Jason Derülo | "Whatcha Say" | 1 | |
979 | 28 tháng 11 năm 2009 | Jay-Z hợp tác với Alicia Keys | "Empire State of Mind" | 5 |
Thống kê
sửaNghệ sĩ có nhiều tuần quán quân nhất
sửaCác nghệ sĩ liệt kê dưới đây có nhiều tuần quán quân nhất trên bảng xếp hạng. Một số nghệ sĩ đạt thành tích quán quân cả với vai trò nghệ sĩ chính lẫn làm khách mời. Chẳng hạn như bài "Umbrella" của Rihanna hợp tác với Jay-Z được tính cho cả hai nghệ sĩ vì tên của họ của đều được ghi công trên đĩa đơn. Cách tính này cũng áp dụng cho những thống kê kế tiếp.
Nghệ sĩ[B] | Số tuần quán quân[B] |
---|---|
Usher | 41 |
Beyoncé | 36 |
The Black Eyed Peas | 26 |
Nelly | 23 |
50 Cent | |
Alicia Keys | 22 |
Jay-Z | 20 |
Mariah Carey | 19 |
Rihanna |
Nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn quán quân nhất
sửaTrong khi một số nghệ sĩ xuất hiện ở vị trí quán quân trong vai trò nghệ sĩ đơn ca hoặc thành viên của một nhóm nhạc, họ chỉ được tính cho phần nghệ sĩ đơn ca. Chẳng hạn như Justin Timberlake giành vị trí đầu bảng với 4 đĩa đơn ghi công nghệ sĩ đơn ca và 1 đĩa đơn ghi công thành viên của N Sync, thì phần ghi công cho N Sync không được tính.
Nghệ sĩ[B] | Tựa các ca khúc[B] | Số đĩa quán quân[B] |
---|---|---|
Usher | 7 | |
Beyoncé | 5 | |
Rihanna | ||
50 Cent | 4 | |
Mariah Carey | ||
Alicia Keys | ||
Ludacris | ||
Nelly | ||
Justin Timberlake | ||
Christina Aguilera | 3 | |
Destiny's Child | ||
Fergie | ||
Nelly Furtado | ||
Jay-Z | ||
Jennifer Lopez | ||
Outkast | ||
Sean Paul | ||
Ja Rule | ||
T-Pain | ||
T.I. | ||
Kanye West |
Ca khúc quán quân lâu nhất
sửaNghệ sĩ[B] | Đĩa đơn[B] | Số tuần quán quân[B] |
---|---|---|
Mariah Carey | "We Belong Together" | 14 |
The Black Eyed Peas | "I Gotta Feeling" | |
Eminem | "Lose Yourself" | 12 |
Usher hợp tác với Lil Jon & Ludacris | "Yeah!" | |
The Black Eyed Peas | "Boom Boom Pow" | |
Destiny's Child | "Independent Women" | 11 |
Beyoncé | "Irreplaceable" | 10 |
Flo Rida & T-Pain | "Low" | |
Santana hợp tác với The Product G&B | "Maria Maria" | |
Nelly hợp tác với Kelly Rowland | "Dilemma" | |
Ashanti | "Foolish" | |
Kanye West hợp tác với Jamie Foxx | "Gold Digger" |
Chú thích
sửa- Chú giải
- ^ Bảng xếp hạng cuối thập niên được tổng hợp dữ liệu từ bảng xếp hạng tính từ ngày 4 tháng 12 năm 1999 đến 28 tháng 11 năm 2009.[7]
- ^ a b c d e f g h i j k Tên nghệ sĩ, bài hát, ngày xếp hạng và các tuần đứng quán quân được công bố bởi tạp chí Billboard với hệ thống dữ liệu do Nielsen SoundScan tổng hợp.[4][10]
- ^ Đĩa đơn thành công nhất trên Billboard Hot 100 năm 2002[11]
- ^ Đĩa đơn thành công nhất trên Billboard Hot 100 của năm 2003[12]
- ^ Đĩa đơn thành công nhất trên Billboard Hot 100 năm 2004[13]
- ^ "We Belong Together" còn là đĩa đơn thành công nhất trên Billboard Hot 100 năm 2005.[14]
- ^ Đĩa đơn thành công nhất trên Billboard Hot 100 năm 2006[15]
- ^ Đĩa đơn thành công nhất trên Billboard Hot 100 năm 2007[16]
- ^ Đĩa đơn thành công nhất trên Billboard Hot 100 năm 2008[17]
- ^ Đĩa đơn thành công nhất trên Billboard Hot 100 năm 2009[18]
- Tham khảo
- ^ Trust, Gary (30 tháng 5 năm 2018). “In 1998, 'Iris,' 'Torn,' & Other Radio Smashes Hit the Hot 100 at Last After a Key Rule Change”. Billboard. Truy cập 30 tháng 5 năm 2018.
- ^ Trust, Gary (12 tháng 2 năm 2015). “Ten Years Ago, the Digital Download Era Began on the Hot 100”. Billboard. Truy cập 12 tháng 2 năm 2019.
- ^ Mayfield, Geoff (4 tháng 8 năm 2007). “Hot 100 Retools, Adding Internet Streams”. Billboard. 119 (31). tr. 43.
- ^ a b “Hot 100 55th Anniversary: Every No. 1 Song (1958-2013)”. Billboard. 2 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 21 tháng 12 năm 2018. Truy cập 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ a b Leight, Elias (31 tháng 10 năm 2014). “The Top 20 Billboard Hot 100 Hits of the 2000s”. Billboard. Truy cập 19 tháng 4 năm 2019.
- ^ Caulfield, Keith (14 tháng 12 năm 2009). “Eminem, Beyoncé Grab Top Spots On Decade-End Charts”. Billboard. Truy cập 14 tháng 12 năm 2019.
- ^ Trust, Gary (11 tháng 12 năm 2009). “Ask Billboard: The 'Fascinating' Lady Gaga”. Billboard. Truy cập 11 tháng 12 năm 2019.
- ^ Bronson, Fred (30 tháng 12 năm 2000). “The Year in Charts”. Billboard. 112 (53). tr. YE-12.
- ^ Fred, Bronson (29 tháng 12 năm 2011). “The Year in Charts”. Billboard. 113 (52). tr. YE-10.
- ^ “All No. 1 Songs of the 2000s Page 3”. Billboard. 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ Bronson, Fred (28 tháng 12 năm 2002). “The Year in Charts”. Billboard. 114 (52). tr. YE-8.
- ^ “Hot 100 Singles & Tracks”. Billboard. 115 (52). 27 tháng 12 năm 2003. tr. YE-30.
- ^ Bronson, Fred (25 tháng 12 năm 2004). “Usher, The King of Pop: Artist Sets Hot 100 Record with Strings of No. 1 Songs”. Billboard. 116 (52). tr. YE-6.
- ^ Mitchell, Gail (17 tháng 12 năm 2005). “Green Day, 50 Cent Come Up Big in Vegas”. Billboard. 117 (51). tr. 21.
- ^ “Hot 100 Songs”. Billboard. 118 (51). 23 tháng 12 năm 2006. tr. YE-44.
- ^ “Hot 100 Songs of 2007”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập 3 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Hot 100 Songs of 2008”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập 6 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Hot 100 Songs of 2009”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập 5 tháng 10 năm 2019.