Danh sách đĩa nhạc của Ariana Grande

Ca sĩ người Mỹ Ariana Grande đã phát hành năm album phòng thu, một album tuyển tập, một album trực tiếp, một album phối lại, hai đĩa mở rộng (EP), 48 đĩa đơn (với 14 dưới tên nghệ sĩ hợp tác), bảy đĩa đơn quảng bá và 40 video âm nhạc. Sau khi kí hợp đồng với Republic Records, Grande cho phát hành đĩa đơn đầu tay "Put Your Hearts Up" vào tháng 12 năm 2011.

Danh sách đĩa nhạc của Ariana Grande
Album phòng thu5
Album tổng hợp1
EP2
Đĩa đơn48
Album trực tiếp1
Album phối lại1
Đĩa đơn quảng bá7
Video âm nhạc40

Tháng 4 năm 2013, Grande lần đầu xuất hiện trên các bảng xếp hạng với "The Way"[1] hợp tác vơi Mac Miller, đạt vị trí thứ 9 trên Billboard Hot 100 tại Mỹ.[2] Album đầu tay của cô, Yours Truly, đạt top 10 ở nhiều quốc gia, đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200,[3] và được chứng nhận Bạch kim tại Mỹ từ Hiệp hội Công nghiệp thu âm Hoa Kỳ (RIAA).[4] Album còn có hai đĩa đơn nữa trong năm 2013: "Baby I" và "Right There", trong đó bài hát được nhắc đến trước đạt vị trí thứ 6 tại Nhật Bản.[5] Tháng 12 năm 2013, Grande phát hành đĩa mở rộng đầu tay, Christmas Kisses, với bốn bài hát mang âm hưởng Giáng sinh.[6] EP được phát hành lại 1 năm sau đó với một bài hát bổ sung, đĩa đơn Giáng sinh của Grande "Santa Tell Me".[7]

Grande phát hành album phòng thu thứ hai của mình, My Everything, vào tháng 8 năm 2014. Album trở thành quán quân thứ hai liên tiếp của cô trên bảng xếp hạng Billboard 200.[8] Đĩa đơn mở đường của album, "Problem", trở thành một bản hit trên toàn cầu, lọt top 10 của hầu hết các bảng xếp hạng lớn trên thế giới,[9] bao gồm vị trí á quân tại Hoa Kỳ[2] và quán quân tại Anh.[10] Hai đĩa đơn tiếp theo từ album, "Break Free" và "Bang Bang", cũng đạt được thành công trên toàn cầu, và như "Problem", đều đạt top 5 tại Mỹ.[2] Ba đĩa đơn liên tiếp đạt top 10 của Billboard Hot 100, giúp Grande trở thành người đầu tiên đạt được điều này.[11] “Bang Bang” cũng đạt vị trí quán quân tại Vương quốc Anh. Đĩa đơn thứ tư và thứ năm từ album, "Love Me Harder" và "One Last Time", lần lươt đạt vị trí thứ 7 và 13 tại Mỹ,[12], giúp cô trở thành nghệ sĩ duy nhất có 4 top 10 trên Billboard Hot 100 năm 2014.[13] Tất cả các đĩa đơn từ My Everything được chứng nhận Bạch kim hoặc cao hơn bởi RIAA, trong khi album đạt chứng nhận 2x Bạch kim.[4] Tháng 6 năm 2015, Grande phát hành album phối lại đầu tiên, có tên The Remix, độc quyền tại Nhật Bản, với các bài hát từ hai album đầu tay của cô.[14]

Album phòng thu thứ ba của Grande, Dangerous Woman, được phát hành tháng 5 năm 2016. Album đạt vị trí thứ hai tại Hoa Kỳ và đạt quán quân tại Vương quốc Anh, Italia và 11 nước khác.[15] Đĩa đơn mở đường cùng tên mở đầu tại vị trí số 10 trên Billboard Hot 100,[2] giúp cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên và duy nhất mở đầu ba đĩa đơn mở đường cho ba album đầu tay trong top 10.[16] Hai đĩa đơn tiếp theo, "Into You" và "Side to Side", đều đạt thành công thương mại, với việc cả hai cùng lọt top 20 tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh.[17] Tháng 2 năm 2017, Grande cùng John Legend đã hát lại "Beauty and the Beast" cho bộ phim chuyển thể người đóng cùng tên năm 2017. Bài hát đạt vị trí thứ 10 tại Nhật Bản,[5] và được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Nhật Bản (RIAJ).[18] "No Tears Left to Cry", đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ tư của Grande, Sweetener (2018), đạt vị trí quán quân tại Úc và Na Uy cũng như top 3 tại Hoa Kỳ.[19] Album phòng thu thứ năm của Grande Thank U, Next được phát hành tháng 2 năm 2019. Đĩa đơn mở đường cùng tên mở màn tại vị trí quán quân ở cả Hoa Kỳ và Vương quốc Anh. Hai đĩa đơn tiếp theo, "7 Rings" và "Break Up with Your Girlfriend, I'm Bored" lần lượt mở đầu tại vị trí số 1 và 2 tại Hoa Kỳ, và đạt vị trí quán quân tại Vương quốc Anh.

Album sửa

Album phòng thu sửa

Danh sách album phòng thu, với vị trí xếp hạng cao nhất, doanh số và chứng nhận
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
Mỹ
[20]
Úc
[21]
Canada
[22]
Đan
Mạch

[23]
Ý
[24]
Nhật
Bản

[14]

Lan

[25]
New
Zealand

[26]
Thụy
Điển

[27]
L.H.
Anh

[15]
Yours Truly 1 6 2 10 3 5 11 7
My Everything
  • Phát hành: 25 tháng 8 năm 2014 (VAR)[34]
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: Đĩa than, CD, kỹ thuật số
1 1 1 2 4 3 3 3 2 3
Dangerous Woman
  • Phát hành: 20 tháng 5 năm 2016 (VAR)[42]
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: Đĩa than, CD, kỹ thuật số
2 1 2 5 1 2 1 1 4 1
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • L.H. Anh: Bạch kim[31]
  • Ý: Bạch kim[38]
  • Thụy Điển: Vàng[44]
  • Đan Mạch: Bạch kim[45]
  • Canada: 2× Bạch kim[32]
  • Nhật Bản: Vàng[33]
Sweetener
  • Phát hành: 17 tháng 8 năm 2018 (VAR)[46]
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: Đĩa than, CD, kỹ thuật số, cassette
1 1 1 2 1 5 1 1 1 1
  • Mỹ: 321,000[I]
  • Nhật Bản: 28,029[J]
Thank U, Next
  • Phát hành: 8 tháng 2 năm 2019 (VAR)[52]
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: Đĩa than, CD, kỹ thuật số, cassette
1 1 1 1 2 12 2 1 1 1
  • Mỹ: 302,000[K]
  • Canada: 25,000[L]
  • Nhật Bản: 14,483[M]
  • L.H. Anh: 118,279[N]
  • Mỹ: 2× Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[48]
  • L.H. Anh: Bạch kim[31]
  • Ý: Vàng[38]
  • Thụy Điển: Vàng[56]
  • Đan Mạch: Bạch kim[57]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[58]
Positions
  • Phát hành: 30 tháng 10 năm 2020(VAR)[59]
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: Đĩa than, CD, kỹ thuật số, cassette
1 2 1 2 8 1 1
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không có mặt trên bảng xếp hạng tại quốc gia này.

Album trực tiếp sửa

Danh sách album trực tiếp, với vị trí xếp hạng cao nhất và doanh số
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
Mỹ
[20]

Lan

[25]
Thụy

[60]
K Bye for Now
(SWT Live)
  • Phát hành: 23 tháng 12 năm 2019
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: Streaming, kỹ thuật số
97 57 93

Album tuyển tập sửa

Danh sách album tuyển tập với vị trí xếp hạng cao nhất và doanh số
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
Nhật
Bản
[14]
The Best 2
  • Nhật Bản: 23,083[P]

Album phối lại sửa

Danh sách album phối lại, với vị trí xếp hạng cao nhất và doanh số
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
Nhật
Bản
[14]
The Remix
  • Phát hành: 25 tháng 5 năm 2015 (JPN only)[63]
  • Hãng đĩa: Universal Music Japan
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
32
  • Nhật Bản: 1,542[Q]

Đĩa mở rộng sửa

Danh sách đĩa mở rộng, với vị trí xếp hạng cao nhất và doanh số
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
Mỹ
[20]
Mỹ
Holiday

[65]
Úc
[21]
Canada
[22]
Nhật
Bản

[14]
Thụy
Điển

[27]
Christmas Kisses 42 25
Christmas & Chill
  • Phát hành: 18 tháng 12 năm 2015 (VAR)[67]
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: Kỹ thuật số, CD, đĩa than
34 3 49 43 47 30
  • Mỹ: 52,000[R]
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không có mặt trên bảng xếp hạng tại quốc gia này.

Đĩa đơn sửa

Hát chính sửa

Danh sách đĩa đơn hát chính, với vị trí xếp hạng cao nhất, chứng nhận, năm phát hành và tên album gốc
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận Album
Mỹ
[2]
Úc
[68]
Canada
[69]
Đan
Mạch

[23]
Đức
[70]
Ý
[71]
NLD
[25]
NZ
[26]
SWE
[27]
UK
[72]
"Put Your Hearts Up" 2011 Đĩa đơn không album
"The Way"
(hợp tác với Mac Miller)
2013 9 37 33 22 31 41 Yours Truly
"Baby I" 21 67 57 39 145
  • Mỹ: Bạch kim[4]
"Right There"
(hợp tác với Big Sean)
84 51 113
"Last Christmas" 96 73 59 92 Christmas Kisses
"Love Is Everything" 89 132
"Snow in California" 93 151
"Santa Baby"
(hợp tác với Liz Gillies)
77 53 [a] 155
"Problem"
(hợp tác với Iggy Azalea)
2014 2 2 3 5 19 12 10 1 5 1 My Everything
"Break Free"
(hợp tác với Zedd)
4 3 5 19 12 16 6 5 6 16
  • Mỹ: 3× Bạch kim[4]
  • Úc: 4× Bạch kim[82]
  • L.H. Anh: Bạch kim[31]
  • Đức: Vàng[78]
  • Ý: 2× Bạch kim[38]
  • Thụy Điển: 4× Bạch kim[83]
  • Đan Mạch: Bạch kim[84]
  • Canada: 3× Bạch kim[32]
  • Hà Lan: 2× Bạch kim[41]
  • New Zealand: Vàng[85]
"Bang Bang"
(với Jessie JNicki Minaj)
3 4 3 10 13 24 7 4 15 1
  • Mỹ: 3,500,000[29]
  • L.H. Anh: 554,197[86]
  • Mỹ: 6× Bạch kim[87]
  • Úc: 3× Bạch kim[82]
  • L.H. Anh: 2× Bạch kim[31]
  • Đức: Bạch kim[78]
  • Ý: 2× Bạch kim[38]
  • Thụy Điển: 2× Bạch kim[88]
  • Đan Mạch: Bạch kim[89]
  • Canada: 5× Bạch kim[32]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[90]
My Everything
Sweet Talker
"Love Me Harder"
(với The Weeknd)
7 19 10 18 35 17 12 28 26 48
  • Mỹ: 3× Bạch kim[4]
  • Úc: 2× Bạch kim[82]
  • L.H. Anh: Vàng[31]
  • Ý: Bạch kim[38]
  • Thụy Điển: Bạch kim[91]
  • Đan Mạch: Bạch kim[92]
  • Canada: 2× Bạch kim[32]
My Everything
"Brand New You"[S] 13 – The Musical
"Santa Tell Me" 42 17 18 4 11 32 6 17 4 13
  • L.H. Anh: Bạch kim[31]
  • Ý: Vàng[38]
  • Đan Mạch: Bạch kim[96]
  • New Zealand: Vàng[97]
Christmas Kisses
"One Last Time" 2015 13 15 12 19 60 6 11 22 22 2[b]
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • Úc: 3× Bạch kim[82]
  • L.H. Anh: 2× Bạch kim[31]
  • Đức: Vàng[78]
  • Ý: 3× Bạch kim[38]
  • Thụy Điển: 2× Bạch kim[101]
  • Đan Mạch: Bạch kim[102]
  • Canada: 2× Bạch kim[32]
My Everything
"E Più Ti Penso"
(với Andrea Bocelli)
Cinema
"Focus"[T] 7 10 8 30 18 8 9 16 14 10
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[105]
  • L.H. Anh: Bạc[31]
  • Ý: Bạch kim[38]
  • Thụy Điển: Bạch kim[106]
  • Canada: Vàng[32]
Dangerous Woman
"Dangerous Woman" 2016 8 18 10 31 30 19 21 16 30 17
  • Mỹ: 3× Bạch kim[4]
  • Úc: 2× Bạch kim[105]
  • L.H. Anh: Bạch kim[31]
  • Đức: Vàng[78]
  • Ý: Bạch kim[38]
  • Thụy Điển: Bạch kim[107]
  • Đan Mạch: Vàng[108]
  • Canada: 3× Bạch kim[32]
  • New Zealand: Bạch kim[109]
"Into You" 13 11 13 30 49 29 21 9 31 14
  • Mỹ: 3× Bạch kim[4]
  • Úc: 3× Bạch kim[105]
  • L.H. Anh: 2× Bạch kim[31]
  • Đức: Vàng[78]
  • Ý: 2× Bạch kim[38]
  • Thụy Điển: 2× Bạch kim[110]
  • Đan Mạch: Bạch kim[96]
  • Canada: 4× Bạch kim[32]
  • New Zealand: Vàng[111]
"Side to Side"
(hợp tác với Nicki Minaj)
4 3 4 13 24 28 11 2 13 4
  • Mỹ: 4× Bạch kim[4]
  • Úc: 5× Bạch kim[112]
  • L.H. Anh: 2× Bạch kim[31]
  • Đức: Bạch kim[78]
  • Ý: 2× Bạch kim[38]
  • Thụy Điển: Bạch kim[113]
  • Đan Mạch: Bạch kim[114]
  • Canada: 5× Bạch kim[32]
  • New Zealand: Bạch kim[115]
"Jason's Song (Gave It Away)"[U]
"Everyday"
(hợp tác với Future)
2017 55 96 54 [c] 123
"Beauty and the Beast"
(với John Legend)
87 64 70 [d] 52 Beauty and the Beast
"Somewhere Over the Rainbow"[V] 60 Đĩa đơn không album
"No Tears Left to Cry" 2018 3 1 2 6 2 6 4 4 10 2
  • Mỹ: 3× Bạch kim[4]
  • Úc: 2× Bạch kim[120]
  • L.H. Anh: 2× Bạch kim[31]
  • Đức: Vàng[78]
  • Ý: Bạch kim[38]
  • Thụy Điển: Bạch kim[123]
  • Đan Mạch: Bạch kim[124]
  • Canada: 3× Bạch kim[32]
  • New Zealand: Bạch kim[125]
Sweetener
"God Is a Woman" 8 5 5 17 20 27 19 5 12 4
  • Mỹ: 58,000[W]
  • Mỹ: 2× Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[120]
  • L.H. Anh: Bạch kim[31]
  • Ý: Vàng[38]
  • Đan Mạch: Vàng[128]
  • Canada: 2× Bạch kim[32]
  • New Zealand: Vàng[129]
"Breathin" 12 8 15 19 35 33 23 11 13 8
"Thank U, Next" 1 1 1 3 13 24 3 1 3 1
  • Mỹ: 299,000[X]
  • Mỹ: 5× Bạch kim[4]
  • Úc: 2× Bạch kim[140]
  • L.H. Anh: 2× Bạch kim[31]
  • Đức: Vàng[78]
  • Ý: Bạch kim[38]
  • Đan Mạch: Bạch kim[141]
  • Canada: 5× Bạch kim[32]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[142]
Thank U, Next
"7 Rings" 2019 1 1 1 2 4 5 4 1 1 1
  • Mỹ: 476,000[Y]
  • Canada: 57,000[Z]
  • Mỹ: 5× Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[144]
  • L.H. Anh: Bạch kim[31]
  • Đức: Vàng[78]
  • Ý: Bạch kim[38]
  • Đan Mạch: Bạch kim[145]
  • Canada: 4× Bạch kim[32]
  • New Zealand: Bạch kim[142]
"Break Up with Your Girlfriend, I'm
Bored
"
2 2 2 4 8 35 11 1 6 1
  • Mỹ: 3× Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[140]
  • L.H. Anh: Bạch kim[31]
  • Ý: Vàng[38]
  • Đan Mạch: Vàng[148]
  • Canada: 3× Bạch kim[32]
  • New Zealand: Bạch kim[149]
"Monopoly"[AB]
(với Victoria Monét)
69 21 38 98 76 23
"Boyfriend"
(với Social House)
8 4 5 20 23 57 30 4 18 4 Everything Changed...
"Don't Call Me Angel"
(với Miley CyrusLana Del Rey)
13 4 7 22 11 39 27 6 25 2 Charlie's Angels
"Stuck with U"
(với Justin Bieber)
2020 1 3 1 5 19 23 3 1 8 4 Đĩa đơn không album
"Rain on Me"
(với Lady Gaga)
1 2 1 14 9 5 9 2 8 1 Chromatica
"Positions"
"34+35"
(hợp tác với Doja CatMegan Thee Stallion)
"POV" 2021
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không có mặt trên bảng xếp hạng tại quốc gia này.

Hợp tác sửa

Danh sách đĩa đơn hợp tác, với vị trí xếp hạng cao nhất, chứng nhận, năm phát hành và tên album gốc
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Mỹ
[2]
Úc
[68]
Canada
[69]
Pháp
[156]
Ý
[71]
Nhật
Bản

[5]
Hà Lan
[25]
New
Zealand
[26]
Thụy
Điển
[27]
L.H.
Anh
[72]
"Popular Song"
(Mika hợp tác với Ariana Grande)
2012 87 71 92 183 The Origin of Love
and Yours Truly
"Adore"
(Cashmere Cat hợp tác với Ariana Grande)
2015 93 9
"Boys Like You"
(Who Is Fancy hợp tác với Meghan Trainor
và Ariana Grande)
[e] 89 26 Đĩa đơn không album
"Over and Over Again"
(Nathan Sykes hợp tác với Ariana Grande)
2016 Unfinished Business
"This Is Not a Feminist Song"[160]
(Dàn diễn viên Saturday Night Live hợp tác với Ariana
Grande)
Đĩa đơn không album
"My Favorite Part"
(Mac Miller hợp tác với Ariana Grande)
[f] The Divine Feminine
"Faith"
(Stevie Wonder hợp tác với Ariana Grande)
102 51 48 [g] Sing
"Heatstroke"
(Calvin Harris hợp tác với Young Thug,
Pharrell Williams và Ariana Grande)
2017 96 23 53 23 71 71 [h] [i] 64 25 Funk Wav Bounces Vol. 1
"Quit"[165]
(Cashmere Cat hợp tác với Ariana Grande)
56 100 81 [j] 9
"Dance to This"
(Troye Sivan hợp tác với Ariana Grande)
2018 [k] 39 85 98 [l] [m] 98 64 Bloom
"Bed"
(Nicki Minaj hợp tác với Ariana Grande)
42 17 30 60 91 64 25 44 20 Queen
"Rule the World"
(2 Chainz hợp tác với Ariana Grande)
2019 94 93 [n] Rap or Go to the League
"Good as Hell (Remix)"[AC]
(Lizzo hợp tác với Ariana Grande)[174]
50 10 29
  • New Zealand: Bạch kim[175]
Cuz I Love You
"Time"
(Childish Gambino hợp tác với Ariana Grande)
2020 [o] 3.15.20
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không có mặt trên bảng xếp hạng tại quốc gia này.

Đĩa đơn quảng bá sửa

Danh sách đĩa đơn quảng bá, với vị trí xếp hạng cao nhất, chứng nhận, năm phát hành và tên album gốc
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Mỹ
[2]
Úc
[68]
Canada
[69]
Đan
Mạch
[23]
Pháp
[156]
Ý
[71]
Nhật
Bản
[5]
Hà Lan
[25]
New
Zealand
[26]
L.H.
Anh
[72]
"Almost Is Never Enough"
(với Nathan Sykes)
2013 82 49 The Mortal Instruments: City of Bones
Yours Truly
"Best Mistake"
(hợp tác với Big Sean)
2014 49 45 39 29 103 99 74 67 29 154 My Everything
"Be Alright" 2016 43 52 39 75 90 67 89 [p] 65 Dangerous Woman
"Let Me Love You"
(hợp tác với Lil Wayne)
99 88 73 164 [q] 180
"Arturo Sandoval"[179]
(Arturo Sandoval và Pharrell Williams hợp tác với Ariana Grande)
2018 Ultimate Duets
"The Light Is Coming"
(hợp tác với Nicki Minaj)
89 60 63 70 [r] 81 [s] 57 Sweetener
"Imagine" 21 15 17 110 64 [t] 32 16 8 Thank U, Next
"A Hand for Mrs. Claus"
(với Idina Menzel)[183]
2019 Christmas: A Season of Love
"—" biểu thị bài hát không được phát hành hoặc không có mặt trên bảng xếp hạng tại quốc gia này.

Bài hát xếp hạng khác sửa

Danh sách bài hát, với vị trí xếp hạng cao nhất, chứng nhận, năm phát hành và tên album gốc
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Mỹ
[2]
Úc
[68]
Canada
[69]
Pháp
[156]
Hàn
Quốc

[184]
Hà Lan
[25]
New
Zealand
[185]
Bồ Đào
Nha
[186]
Thụy
Điển
[27]
L.H.
Anh
[72]
"Give It Up"
(Dàn diễn viên Victorious hợp tác với Ariana Grande và Elizabeth Gillies)
2011 [u] Victorious
"Honeymoon Avenue" 2013 [v] Yours Truly
"Tattooed Heart" [w]
"Daydreamin'" 12
"You'll Never Know" 42
"Break Your Heart Right Back"
(hợp tác với Childish Gambino)
2014 [x] My Everything
"Just a Little Bit of Your Heart" [y] 99 177
"My Everything" [z] 73
"All My Love"
(Major Lazer hợp tác với Ariana Grande)
135 194 The Hunger Games:
Mockingjay, Pt. 1
"Get On Your Knees"
(Nicki Minaj hợp tác với Ariana Grande)
88 80 98 181 90 86 The Pinkprint
"Research"
(Big Sean hợp tác với Ariana Grande)
2015 [aa] Dark Sky Paradise
"All My Love (Remix)"
(Major Lazer hợp tác với Ariana Grande
Machel Montano)
87 Peace Is the Mission
"Wit It This Christmas" [ab] Christmas & Chill
"December" [ac] [ad]
"True Love" [ae] 30
"Winter Things" [af] 40
"Moonlight" 2016 Dangerous Woman
"Greedy" 194 18 86 113
"Leave Me Lonely"
(hợp tác với Macy Gray)
143
"Bad Decisions" 180
"Touch It" 176
"Thinking Bout You" 183
"Raindrops (An Angel Cried)" 2018 [ag] 65 96 54 [ah] Sweetener
"Blazed"
(hợp tác với Pharrell Williams)
[ai] 74 80
"R.E.M" 72 52 68 100 67 [aj]
"Sweetener" 55 43 44 183 77 40 57 96 22
"Successful" [ak] 71 99
"Everytime" 62 36 51 [al] 38 [am]
"Borderline"
(hợp tác với Missy Elliott)
[an] 83
"Better Off" [ao] 68 92 93
"Goodnight n Go" 87 57 67 76
"Pete Davidson" 99 58 73 87
"Get Well Soon" [ap] 79
"Needy" 2019 14 13 16 100 41 11 16 43 8
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • L.H. Anh: Bạc[31]
Thank U, Next
"NASA" 17 16 17 128 46 30 26 51
  • Mỹ: Bạch kim[4]
"Bloodline" 22 11 18 97 36 28 18 24
"Fake Smile" 26 22 25 125 48 31 54
"Bad Idea" 27 21 22 105 43 22 41
"Make Up" 48 41 42 186 64 50 [aq]
"Ghostin" 25 26 27 151 58 36 68
"In My Head" 38 36 34 68 48 [ar]
"Bad to You"
(với Normani và Nicki Minaj)
[as] 63 82 [at] 77 51 Charlie's Angels
"How I Look on You" [au]
"Got Her Own"
(với Victoria Monét)
[av]
"—" biểu thị bài hát không được phát hành hoặc không có mặt trên bảng xếp hạng tại quốc gia này.

Khách mời sửa

Danh sách bài hát với vai trò khách mời, bao gồm tiêu đề, năm phát hành, tên của các nghệ sĩ tham gia và tên album gốc
Tựa đề Năm Nghệ sĩ khác Album
"Take Care" 2012 Leon Thomas III Metro Hearts
"L.A. Boyz" Dàn diễn viên ‘’Victorious’’, Victoria Justice Victorious 3.0
"Zero to Hero" 2015 None We Love Disney
"What Do You Mean?" Justin Bieber Purpose
"They Don't Know" 2016 Không có Trolls
"Mama, I'm a Big Girl Now" Maddie Baillio, Dove Cameron, Harvey Fierstein,
Andrea Martin, Kristin Chenoweth và dàn diễn viên Hairspray Live!
Hairspray Live!
"Without Love" Garrett Clayton, Maddie Baillio, Ephraim Sykes
và dàn diễn viên Hairspray Live!’’
"You Can't Stop the Beat" Maddie Baillio, Garrett Clayton, Ephraim Sykes,
Harvey Fierstein, Martin Short, Jennifer Hudson,
Dove Cameron, Kristin Chenoweth và dàn diễn viên Hairspray Live!’’
"Come So Far (Got So Far to Go)" Jennifer Hudson và dàn diễn viên Hairspray Live!’’
"Where Is the Love?" (Live) 2017 The Black Eyed Peas One Love Manchester[195]
"Better Days" (Live) Victoria Monét
"Don't Dream It's Over" (Live) Miley Cyrus
"The Wizard and I" (Live) 2019 Không có Wicked (15th Anniversary Special Edition)
"You Don't Own Me" Kristin Chenoweth For the Girls
"Nobody" Chaka Khan Charlie's Angels

Video âm nhạc sửa

List of music videos, showing year released, other artists featured and directors
Tựa đề Năm Nghệ sĩ khác Đạo diễn Ref.
Hát chính
"Put Your Hearts Up" 2012 Không có Meiert Avis
Jeremy Alter
[196]
"The Way" 2013 Mac Miller Jones Crow [197]
"Almost Is Never Enough" Nathan Sykes Nev Todorovic [198]
"Baby I" None Ryan Pallotta [199]
"Right There" Big Sean Nev Todorovic [200]
"Problem" 2014 Iggy Azalea The Young Astronauts [201]
"Break Free" Zedd Chris Marrs Piliero [202]
"Bang Bang" Jessie J và Nicki Minaj Hannah Lux Davis [203]
"Love Me Harder" The Weeknd [204]
"Santa Tell Me" Không có Alfredo Flores
Jones Crow
[205]
"One Last Time" 2015 Max Landis [206]
"E Più Ti Penso" Andrea Bocelli Gaetano Morbioli [207]
"Focus" Không có Hannah Lux Davis [208]
"Dangerous Woman" 2016 The Young Astronauts [209]
"Let Me Love You" Lil Wayne Grant Singer [210]
"Into You" Không có Hannah Lux Davis [211]
"Side to Side" Nicki Minaj [212]
"Everyday" 2017 Future Chris Marrs Piliero [213]
"Beauty and the Beast" John Legend Dave Meyers [214]
"No Tears Left to Cry" 2018 Không có [215]
"The Light Is Coming" Nicki Minaj [216]
"God Is a Woman" Không có [217]
"Breathin" Hannah Lux Davis [218]
"Thank U, Next" [219]
"7 Rings" 2019 [220]
"Break Up with Your Girlfriend, I’m
Bored"
[221]
"Monopoly" Victoria Monét Alfredo Flores
Ricky Álvarez
[222]
"In My Head" Không có Bardia Zeinali [223]
"Boyfriend" Social House Hannah Lux Davis [224]
"Don't Call Me Angel" Miley Cyrus và
Lana Del Rey
[225]
"Stuck with U" 2020 Justin Bieber Alfredo Flores [226]
"Rain on Me" Lady Gaga Robert Rodriguez [227]
Hợp tác
"Popular Song" 2013 Mika Chris Marrs Piliero [228]
"Boys Like You" 2015 Who Is Fancy
Meghan Trainor
Unknown [229]
"This Is Not a Feminist Song" 2016 Dàn diễn viên Saturday Night Live Matt Villines
Osmany Rodríguez
[230]
"My Favorite Part” Mac Miller _p [231]
"Faith" Stevie Wonder Alan Bibby [232]
"Bed" 2018 Nicki Minaj Hype Williams [233]
"Dance to This" Troye Sivan Bardia Zeinali [234]
"Rule the World" 2019 2 Chainz Sebastian Sdaigui [235]
Vai trò khách mời
"Freak the Freak Out" 2010 Victoria Justice Marcus Wagner [236]
"Beggin' on Your Knees" 2011 [237]
"Unfriend You" Greyson Chance Marc Klasfeld [238]
"All I Want Is Everything" Victoria Justice Lex Halaby [239]
"Make It In America" 2012 Anna Mastro [240]
"Earth" 2019 Lil Dicky Nigel Tierney
Federico Heller
Tony Yacenda
[241]

Bài hát đồng sáng tác sửa

Bài hát Năm Nghệ sĩ Album
"Motivation" 2019 Normani Đĩa đơn không album
"How It's Done" Kash Doll, Kim Petras, Alma, Stefflon Don Charlie's Angels

Chú thích sửa

Chú thích cho các album và bài hát

  1. ^ Số liệu của Yours Truly tại Hoa Kỳ tính đến 18 tháng 6 năm 2020.[29]
  2. ^ Số liệu của Yours Truly tại Nhật Bản tính đến tháng 12 năm 2014.[30]
  3. ^ Số liệu của My Everything tại Hoa Kỳ tính đến 18 tháng 6 năm 2020.[29]
  4. ^ Số liệu của My Everything tại Nhật Bản tính đến tháng 12 năm 2015.[35]
  5. ^ Số liệu của My Everything tại Vương quốc Anh tính đến 26 tháng 5 năm 2017.[36]
  6. ^ Số liệu của Dangerous Woman tại Hoa Kỳ tính đến 18 tháng 6 năm 2020.[29]
  7. ^ Số liệu của Dangerous Woman tại Canada tính đến tháng 12 năm 2016.[43]
  8. ^ Số liệu của Dangerous Woman tại Vương quốc Anh tính đến 26 tháng 5 năm 2017.[36]
  9. ^ Số liệu của Sweetener tại Hoa Kỳ tính đến 18 tháng 6 năm 2020.[29]
  10. ^ Số liệu của Sweetener tại Nhật Bản tính đến 23 tháng 9 năm 2018.[47]
  11. ^ Số liệu của Thank U, Next tại Hoa Kỳ tính đến 18 tháng 6 năm 2020.[29]
  12. ^ Số liệu của Thank U, Next tại Canada tính đến 2 tháng 1 năm 2020.[53]
  13. ^ Số liệu của Thank U, Next tại Nhật Bản tính đến 3 tháng 3 năm 2019.[54]
  14. ^ Số liệu của Thank U, Next tại Vương quốc Anh tính đến 1 tháng 3 năm 2019.[55]
  15. ^ Số liệu của K Bye for Now (SWT Live) tại Hoa Kỳ tính đến 18 tháng 6 năm 2020.[29]
  16. ^ Số liệu của The Best tại Nhật Bản tính đến tháng 10 năm 2017.[62]
  17. ^ Số liệu của The Remix tại Nhật Bản tính đến tháng 6 năm 2015.[64]
  18. ^ Số liệu của Christmas & Chill tại Hoa Kỳ tính đến 18 tháng 6 năm 2020.[29]
  19. ^ "Brand New You" được thu âm từ năm 2008 khi Grande bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với vở nhạc kịch Broadway tên 13.[93] Đĩa đơn gồm hai bài hát (với "A Little More Homework" là mặt B) được phát hành ngày 10 tháng 11 năm 2014 bởi Ghostlight Records.[94] Hai bài hát cũng nằm trong album 13 (Original Broadway Cast Recording)', phát hành ngày 30 tháng 9 năm 2008.[95]
  20. ^ "Focus" ban đầu được phát hành dưới dạng đĩa đơn mở đường cho album thứ ba của Grande, Dangerous Woman (2016), nhưng sau đó bị loại khỏi bản tiêu chuẩn của album, chỉ được them vào bản album độc quyền tại Nhật Bản.[103]
  21. ^ "Jason's Song (Gave It Away)" là bài hát cuối cùng trong bản độc quyền Target của album Dangerous Woman.[116] BÀi hát được đặt tên theo Jason Robert Brown, một diễn viên và nhà soạn nhạc kịch người Mỹ. Brown viết bài hát với Jeffrey Lesser cho Grande, người đã diễn vai Charlotte trong vở nhạc kịch Broadway của Brown - 13 năm 2008.[117] Bài hát được phát hành làm đĩa đơn ngày 16 tháng 9 năm 2016.[117][118]
  22. ^ Phiên bản hát lại "Somewhere Over the Rainbow" từ buổi trình diễn từ thiện của Grande One Love Manchester được phát hành ngày 6 tháng 6 năm 2017 dưới dạng đĩa đơn từ thiện cho quỹ We Love Manchester Emergency Fund.[121]
  23. ^ Doanh số kỹ thuật số tại Mỹ của "God Is a Woman" gồm doanh số 2 tuần đầu của bài hát trên Billboard Hot 100.[126][127]
  24. ^ Doanh số kỹ thuật số tại Mỹ của "Thank U, Next" bao gồm doanh số tuần đầu,[132] tuần thứ hai,[133] tuần thứ ba,[134] tuần thứ tư,[135] tuần thứ năm,[136] tuần thứ sáu,[137] tuần thứ bảy,[138] và tuần thứ tám[139] xếp hạng của bài hát trên Billboard Hot 100.
  25. ^ Doanh số kỹ thuật số tại Mỹ của "7 Rings" tính đến 2 tháng 1 năm 2020.[143]
  26. ^ Số liệu của Thank U, Next tại Canada tính đến 2 tháng 1 năm 2020.[53]
  27. ^ Doanh số kỹ thuật số tại Mỹ của "Break Up with Your Girlfriend, I'm Bored" bao gồm doanh số tuần thứ nhất[146] và thứ hai[147] xếp hạng của bài hát trên Billboard Hot 100.
  28. ^ "Monopoly" được phát hành dưới dạng đĩa đơn riêng lẻ, nhưng sau đó được them vào bản độc quyền Nhật của album Thank U, Next.[150]
  29. ^ "Good as Hell (Remix)" được phát hành dưới dạng đĩa đơn riêng lẻ, nhưng sau đó được them vào phiên bản Super Deluxe của album Cuz I Love You.

Chú thích cho vị trí xếp hạng cao nhất

  1. ^ "Santa Baby" không xếp hạng trên Swedish Singellista Chart, nhưng đạt vị trí số 15 trên Swedish Heatseeker Chart.[75]
  2. ^ "One Last Time" ban đầu đạt vị trí thứ 24, nhưng đạt vị trí số 2 sau khi được tái phát hành dưới dạng đĩa đơn từ thiện cho quỹ We Love Manchester Emergency Fund.[98]
  3. ^ "Everyday" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 3 trên NZ Heatseekers Singles Chart.[119]
  4. ^ "Beauty and the Beast" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 6 trên NZ Heatseekers Singles Chart.[119]
  5. ^ "Boys Like You" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 18 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[158]
  6. ^ "My Favorite Part" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number three on the NZ Heatseekers Singles Chart.[161]
  7. ^ "Faith" không xếp hạng trên Single Top 100, nhưng đạt vị trí 18 trên Dutch Single Tip.[162]
  8. ^ "Heatstroke" không xếp hạng trên Single Top 100, nhưng đạt vị trí số 3 trên Dutch Single Tip.[163]
  9. ^ "Heatstroke" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 1 trên NZ Heatseekers Singles Chart.[164]
  10. ^ "Quit" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 4 trên NZ Heatseeker Singles Chart.[166]
  11. ^ "Dance to This" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí 15 trên Bubbling Under Hot 100 Singles Chart.[158]
  12. ^ "Dance to This" không xếp hạng trên Single Top 100, nhưng đạt vị trí số 4 trên Dutch Single Tip.[167]
  13. ^ "Dance to This" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 1 trên NZ Heatseeker Singles Chart.[168]
  14. ^ "Rule the World" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 11 trên NZ Hot Singles Chart.[173]
  15. ^ "Time" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 21 NZ Hot Singles Chart.[176]
  16. ^ "Be Alright" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhwung đạt vị trí số 8 trên NZ Heatseekers Chart.[177]
  17. ^ "Let Me Love You" không xếp hạng trên Single Top 100, nhưng đạt vị trí số 6 trên Dutch Single Tip chart.[178]
  18. ^ "The Light Is Coming" không xếp hạng trên Japan Hot 100, nhưng đạt vị trí số 12 trên Japan Hot Overseas Chart.[180]
  19. ^ "The Light Is Coming" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 2 trên NZ Heatseeker Singles Chart.[181]
  20. ^ "Imagine" không xếp hạng trên Japan Hot 100, nhưng đạt vị trí số 17 trên Japan Hot Overseas Chart.[182]
  21. ^ "Give It Up" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 23 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  22. ^ "Honeymoon Avenue" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 24 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  23. ^ "Tattooed Heart" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 15 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  24. ^ "Break Your Heart Right Back" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 12 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  25. ^ "Just a Little Bit of Your Heart" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 13 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  26. ^ "My Everything" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 11 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  27. ^ "Research" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 3 trên Billboard Bubbling Under Hot R&B/Hip Hop Singles chart.[187]
  28. ^ "Wit It This Christmas" không xếp hạng trên Single Top 100, nhưng đạt vị trí số 25 trên Dutch Single Tip.[188]
  29. ^ "December" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 81 trên Billboard Holiday.[189]
  30. ^ "December" không xếp hạng trên Single Top 100, nhưng đạt vị trí số 12 trên Dutch Single Tip.[190]
  31. ^ "True Love" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 89 trên Billboard Holiday.[189]
  32. ^ "Winter Things" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 76 trên Billboard Holiday.[189]
  33. ^ "Raindrops (An Angel Cried)" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 6 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  34. ^ "Raindrops (An Angel Cried)" không xếp hạng trên Sverigetopplistan Singellista, nhưng đạt vị trí số 10 trên Sverigetopplistan Heatseeker.[191]
  35. ^ "Blazed" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 14 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  36. ^ "R.E.M" không xếp hạng trên Sverigetopplistan Top 100 Singles, nhưng đạt vị trí số 16 trên Sverigetopplistan Heatseeker.[191]
  37. ^ "Successful" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 10 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  38. ^ "Everytime" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 4 trên NZ Hot Singles Chart.[192]
  39. ^ "Everytime" không xếp hạng trên Sverigetopplistan Top 100 Singles, nhưng đạt vị trí số 2 trên Sverigetopplistan Heatseeker.[191]
  40. ^ "Borderline" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 23 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  41. ^ "Better Off" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 7 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  42. ^ "Get Well Soon" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 16 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  43. ^ "Make Up" không xếp hạng trên Swedish Singellista Chart, nhưng đạt vị trí số 2 trên Swedish Heatseeker Chart.[193]
  44. ^ "In My Head" không xếp hạng trên Swedish Singellista Chart, nhưng đạt vị trí số 1 trên Swedish Heatseeker Chart.[193]
  45. ^ "Bad to You" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí số 4 trên Bubbling Under Hot 100.[158]
  46. ^ "Bad to You" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 4 trên NZ Hot Singles Chart.[194]
  47. ^ "How I Look on You" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 29 trên NZ Hot Singles Chart.[194]
  48. ^ "Got Her Own" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí số 34 trên NZ Hot Singles Chart.[194]

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ Trust, Gary (3 tháng 4 năm 2013). “Macklemore & Ryan Lewis Top Hot 100; Imagine Dragons, Ariana Grande Hit Top 10”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ a b c d e f g h “Ariana Grande – Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ Billboard Staff (11 tháng 9 năm 2013). “Ladies First Quiz: Ariana Grande & 15 No. 1 Female Debut Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae “Gold & Platinum: Ariana Grande”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ a b c d “Ariana Grande Chart History (Japan Hot 100)”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
  6. ^ a b “Christmas Kisses – EP by Ariana Grande”. iTunes Store. 17 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ “CDJapan: Christmas Kisses by Ariana Grande”. Universal Music Japan. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ Caulfield, Keith (2 tháng 9 năm 2014). “Ariana Grande Nabs Second No. 1 Album In Less Than A Year”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ “Ariana Grande feat. Iggy Azalea – 'Problem' (song)”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  10. ^ Lane, Daniel (7 tháng 6 năm 2014). “Ariana Grande earns a place in Official Chart history with Problem”. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ Trust, Gary (20 tháng 8 năm 2014). “Ariana Grande, Iggy Azalea Triple Up In Hot 100's Top 10, MAGIC! Still No. 1”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  12. ^ “Ariana Grande – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ Stern, Bradley (12 tháng 11 năm 2014). “Ariana Grande and the Weeknd's "Love Me Harder" Breaks Into the Top 10 of The Billboard Hot 100”. Idolator. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  14. ^ a b c d e アリアナ・グランデのアルバム売り上げランキング (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
  15. ^ a b “Ariana Grande” (select "Albums" tab). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ Trust, Gary (21 tháng 3 năm 2016). “Rihanna Rules Hot 100 for Fifth Week, Ariana Grande Debuts at No. 10”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  17. ^ Trust, Gary (21 tháng 11 năm 2016). “Rae Sremmurd's 'Black Beatles' Tops Hot 100 for Second Week”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
  18. ^ 有料音楽配信認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016. Note: To retrieve all single certifications, 1) type in アリアナ・グランデ in the box "アーティスト", 2) click 検索
  19. ^ “Ariana Grande on Twitter”. Twitter. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.
  20. ^ a b c “Ariana Grande – Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  21. ^ a b “Discography Ariana Grande”. ARIA Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  22. ^ a b “Ariana Grande – Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
  23. ^ a b c “Discography Ariana Grande”. danishcharts.dk. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  24. ^ “Discography Ariana Grande”. Italian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  25. ^ a b c d e f “Discografie Ariana Grande”. dutchcharts.nl.
  26. ^ a b c d Peak positions in New Zealand:
  27. ^ a b c d e “Discography Ariana Grande”. Swedish Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  28. ^ “Yours Truly – Album by Ariana Grande”. iTunes Store. 30 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013.
  29. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s Trust, Gary (26 tháng 6 năm 2020). “Ariana Grande's Career Streams & Sales, From 'The Way' to 'Rain on Me': Ask Billboard”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
  30. ^ “Archived copy” 年間アルバムヒットチャート 2014年(平成26年) 2014/12/15更新 (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  31. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah “Certified Awards” (enter "Ariana Grande" into the "Keywords" box, then select "Search"). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  32. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa “Gold/Platinum: Ariana Grande”. Music Canada. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  33. ^ a b c ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016. Note: To retrieve all album certifications, 1) type in アリアナ・グランデ in the box "アーティスト", 2) click 検索
  34. ^ “My Everything – Album by Ariana Grande”. iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  35. ^ My Everything – doanh số tại Nhật Bản:
  36. ^ a b Homewood, Ben (26 tháng 5 năm 2017). “Ariana Grande's One Last Time reaches new chart peak after fan campaign”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2018 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  38. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t “FIMI: Certificazioni Archivio”. Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015. Note: To retrieve the certifications, 1) type in Ariana Grande in the box of "Filtra", 2) select years in the box of "Anno", 3) select "Singoli online" in the box of "Sezione" for singles or "Album e compilation" for albums, 4) click Enter
  39. ^ “Ariana Grande – My Everything” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
  40. ^ “Ariana Grande "My Everything” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
  41. ^ a b c “Dutch single certifications – Ariana Grande – Problem” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020. Enter Ariana Grande in the "Artiest of titel" box
  42. ^ “Dangerous Woman – Album by Ariana Grande”. iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  43. ^ “Top 25 Albums by Total Consumption in Canada” (PDF). BuzzAngle Music. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  44. ^ “Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2016.
  45. ^ “Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  46. ^ “Ariana Grande Taps Nicki Minaj for New Song "The Light Is Coming": Listen”. Pitchfork. 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  47. ^ >“アルバムランキング”. Oricon. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ a b “ARIA Charts - Accreditations - 2019 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2019.
  49. ^ “Ariana Grande – Sweetener” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  50. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Ariana Grande – Sweetener” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  51. ^ “New Zealand album certifications – Ariana Grande – Sweetener” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  52. ^ “thank u, next by Ariana Grande on Apple Music”. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
  53. ^ a b “2019 Nielsen Music/MRC Data Canada Year-End Report” (PDF). Nielsen. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2020.
  54. ^ >“アルバムランキング”. Oricon. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2019.
  55. ^ “Charts analysis: Ariana Grande secures third week at No.1”. Music Week. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  56. ^ “Årslista Album, 2019”. Sverigetopplistan (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
  57. ^ “Ariana Grande – Thank U, Next”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  58. ^ “OFFICIAL TOP 40 ALBUMS”. Recorded Music NZ. 6 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020.
  59. ^ http://https Lưu trữ 2013-07-11 tại Wayback Machine://music.apple.com/us/album/positions/1537476578/
  60. ^ “Discographie Ariana Grande” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
  61. ^ “The Best – アリアナ・グランデ” (bằng tiếng Nhật). Universal Music Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  62. ^ Số liệu của The Best tại Nhật theo tuần:
  63. ^ “The Remix by アリアナ・グランデ”. iTunes Store (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  64. ^ Số liệu của The Remix tại Nhật theo tuần:
  65. ^ “Ariana Grande – Chart History: Holiday Albums”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
  66. ^ Doanh số đã tính:
  67. ^ “Christmas & Chill by Ariana Grande”. iTunes Store. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2015.
  68. ^ a b c d Peak chart positions for songs in Australia:
  69. ^ a b c d “Ariana Grande Chart History (Canadian Hot 100)”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
  70. ^ “Discographie von Ariana Grande” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
  71. ^ a b c Peak chart positions for songs in Italy:
  72. ^ a b c d Peak chart positions for songs in the United Kingdom:
  73. ^ Lipshutz, Jason (28 tháng 3 năm 2013). “Ariana Grande Talks Breakout Hit 'The Way': Watch New Music Video”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  74. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  75. ^ “Veckolista Heatseeker – Vecka 51, 21 december 2018”. Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  76. ^ “The most sold Songs in 2014”. InfoDisc (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  77. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  78. ^ a b c d e f g h i j “Gold-/Platin-Datenbank (Ariana Grande)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
  79. ^ “Ariana Grande / Iggy Azalea – Problem” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014.
  80. ^ “Ariana Grande Feat. Iggy Azalea – Problem” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  81. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 11 August 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
  82. ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
  83. ^ “Ariana Grande / Zedd – Break Free” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.
  84. ^ “Ariana Grande Feat. Zedd – Break Free” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  85. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 22 September 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2014.
  86. ^ Copsey, Rob (19 tháng 9 năm 2017). “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  87. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jessie J, Ariana Grande and Nicki Minaj – Bang Bang” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  88. ^ “Jessie J, Ariana Grande and Nicki Minaj – Bang Bang” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  89. ^ “Jessie J, Ariana Grande and Nicki Minaj – Bang Bang” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2014.
  90. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 09 March 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
  91. ^ “Ariana Grande & The Weeknd – Love Me Harder” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  92. ^ “Ariana Grande and The Weeknd – Love Me Harder” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  93. ^ BWW News Desk (11 tháng 12 năm 2014). “Ghostlight Records Releases New Ariana Grande Single 'Brand New You' from Jason Robert Brown's 13”. Broadwayworld.com. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  94. ^ “Brand New You (From "13") - Single by Ariana Grande”. iTunes Store. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  95. ^ “13 (Original Broadway Cast Recording) – Album by 13 Original Broadway Cast”. iTunes Store. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  96. ^ a b “Certificeringer | IFPI”. IFPI Denmark. 13 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2018.
  97. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ariana Grande – Santa Tell Me” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  98. ^ “Ariana Grande” (select "Singles" tab). Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
  99. ^ “The mot sold Songs in 2015”. InfoDisc (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  100. ^ Copsey, Rob (25 tháng 1 năm 2019). “Ariana Grande's Top 10 singles on the Official Chart revealed”. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  101. ^ “Ariana Grande – One Last Time” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  102. ^ “Ariana Grande – One Last Time” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
  103. ^ Dangerous Woman by Ariana Grande on iTunes”. iTunes Store (bằng tiếng Nhật). Japan: Apple Inc. 20 tháng 5 năm 2016.
  104. ^ Trust, Gary (22 tháng 4 năm 2018). “Ask Billboard: Ariana Grande's Career Album & Song Sales”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  105. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2016.
  106. ^ “Ariana Grande – Focus” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2016.
  107. ^ “Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
  108. ^ “Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  109. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 30 May 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  110. ^ “Ariana Grande – Into You” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  111. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 15 August 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  112. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2017.
  113. ^ “Ariana Grande – Side to Side” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  114. ^ “Ariana Grande – Side to Side” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  115. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 28 November 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2016.
  116. ^ “Ariana Grande – Dangerous Woman (Target Exclusive)”. Target Corporation. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  117. ^ a b Leight, Elias (20 tháng 9 năm 2016). “See Ariana Grande's Soulful Performance of 'Jason's Song (Gave It Away)'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  118. ^ “Jason's Song (Gave It Away) – Single by Ariana Grande on Apple Music”. Apple Music. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2016.
  119. ^ a b “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 13 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
  120. ^ a b c d e “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
  121. ^ “Somewhere Over the Rainbow (Live From Manchester) - Single by Ariana Grande”. iTunes Store. 6 tháng 6 năm 2017.
  122. ^ “The mot sold Songs in 2018”. InfoDisc (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  123. ^ “Ariana Grande – No Tears Left to Cry” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018.
  124. ^ “Ariana Grande – No Tears Left to Cry” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  125. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ariana Grande – No Tears Left to Cry” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  126. ^ Trust, Gary (23 tháng 7 năm 2018). “Drake's 'In My Feelings' Tops Billboard Hot 100 for Second Week With Record-Breaking 116.2 Million U.S. Streams”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. ..."God" starts at No. 4 on Digital Song Sales (42,000)...
  127. ^ Anderson, Trevor (27 tháng 8 năm 2018). “Drake's 'In My Feelings' Leads Billboard Hot 100 for Seventh Week, Ariana Grande's 'God Is A Woman' Hits Top 10”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. ...and 32-12 on Digital Song Sales (16,000, up 78 percent)...
  128. ^ “Ariana Grande – God Is A Woman” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2019.
  129. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ariana Grande – God Is a Woman” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  130. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Ariana Grande – Breathin” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  131. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ariana Grande – Breathin” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  132. ^ Trust, Gary (12 tháng 11 năm 2018). “Ariana Grande Achieves First Billboard Hot 100 No. 1 as 'Thank U, Next' Debuts on Top”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. Next" launches with 55.5 million U.S. streams and 81,000 downloads sold in the week ending Nov. 8, according to Nielsen Music.
  133. ^ Trust, Gary (19 tháng 11 năm 2018). “Ariana Grande's 'Thank U, Next' Tops Hot 100 For Second Week, Panic! at the Disco's 'High Hopes' Hits Top 10”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. ...repeats atop the Hot 100...with...43,000 downloads sold...
  134. ^ Trust, Gary (26 tháng 11 năm 2018). “Ariana Grande's 'Thank U, Next' Leads Hot 100 for Third Week, Panic! at the Disco Hits New High With 'High Hopes'. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. The track drops to No. 4 after two weeks atop Digital Song Sales, with 23,000 downloads sold (down 47 percent)...
  135. ^ Trust, Gary (8 tháng 12 năm 2019). “Travis Scott Scores First Billboard Hot 100 Leader: 'What's More 'Sicko Mode' Than Going No. 1?!'. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. It falls 4-5 on Digital Song Sales (18,000, down 23 percent)...
  136. ^ Trust, Gary (10 tháng 12 năm 2018). “Ariana Grande's 'Thank U, Next' Returns to No. 1 On Hot 100 With Biggest Streaming Week Ever For a Woman”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. "Next" jumps 5-2 on the Digital Song Sales chart with a 146 percent burst to 43,000 downloads sold in the week ending Dec. 6.
  137. ^ Trust, Gary (17 tháng 12 năm 2019). “Ariana Grande's 'Thank U, Next' Rules Billboard Hot 100 for Fifth Week, Halsey's 'Without Me' Rises to No. 2”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. "Next" holds at No. 2 on the Digital Song Sales chart (which it led for two weeks), down 41 percent to 25,000 downloads sold in the week ending Dec. 13.
  138. ^ Trust, Gary (24 tháng 12 năm 2018). “Ariana Grande Tops Billboard Hot 100 for Sixth Week, Andy Williams Makes 'Wonderful' Record Return to Top 10”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. It dips 2-4 on the Digital Song Sales chart (which it led for two weeks), down 8 percent to 23,000 downloads sold in the week ending Dec. 20.
  139. ^ Trust, Gary (31 tháng 12 năm 2019). “Mariah Carey's 'Christmas' Climbs to No. 3 on Billboard Hot 100, Ariana Grande's 'Next' Leads for Seventh Week”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. ...rebounds 4-3 on the Digital Song Sales chart (which it led for two weeks), up 86 percent to 43,000 downloads sold in the week ending Dec. 27, according to Nielsen Music...
  140. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  141. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Ariana Grande – Thank U, Next” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  142. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ariana Grande – 7 Rings and Thank U, Next” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  143. ^ Caulfield, Keith (9 tháng 1 năm 2020). 'Hollywood's Bleeding' Is Nielsen Music/MRC Data's Top Album of 2019, 'Old Town Road' Most-Streamed Song”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  144. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  145. ^ “Ariana Grande – 7 rings” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  146. ^ Trust, Gary (19 tháng 2 năm 2019). “Ariana Grande Claims Nos. 1, 2 & 3 on Billboard Hot 100, Is First Act to Achieve the Feat Since The Beatles in 1964”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. ...and Digital Song Sales (36,000 sold)...
  147. ^ Trust, Gary (25 tháng 2 năm 2019). “Ariana Grande's '7 Rings' Tops Billboard Hot 100 for Fifth Week, Cardi B & Bruno Mars' 'Please Me' Debuts at No. 5”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. While "Girlfriend" dips...2-7 on Digital Song Sales (16,000, down 55 percent)...
  148. ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  149. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ariana Grande – Break Up with Your Girlfriend, I'm Bored” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
  150. ^ “アリアナ・グランデの大ヒット・アルバム『thank u, next』のデラックス・エディションが、日本のファンの為だけにリリース決定!その"特別な発売日"とは!?” [Ariana Grande's blockbuster album "thank u, next" deluxe edition is released only for Japanese fans! When is the special release date?]. Universal Music Japan (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  151. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  152. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ariana Grande and Social House – Boyfriend” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2019.
  153. ^ “ARIA Chart Watch #548”. auspOp. 26 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
  154. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  155. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ariana Grande and Justin Bieber – Stuck with U” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  156. ^ a b c “lescharts.com - Discographie Ariana Grande”. lescharts.com. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.
  157. ^ “Gold & Platinum: MIKA”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
  158. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Ariana Grande Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2019.
  159. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 15 February 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  160. ^ “This Is Not a Feminist Song (feat. Ariana Grande) – Single by Saturday Night Live Cast”. iTunes Store. Apple. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  161. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2016.
  162. ^ “STEVIE WONDER FEAT. ARIANA GRANDE - FAITH”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  163. ^ “Calvin Harris feat. Young Thug, Pharrell Williams and Ariana Grande - Heatstroke”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  164. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 10 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
  165. ^ Abby Hassler (28 tháng 4 năm 2017). “Ariana Grande Joins Cashmere Cat for New Single 'Quit'. Radio.com. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  166. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 8 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  167. ^ “Troye Sivan feat. Ariana Grande - Dance To This”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2018.
  168. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  169. ^ “Gold & Platinum: Troye Sivan”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2019.
  170. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2020 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  171. ^ “Gold & Platinum: Nicki Minaj”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  172. ^ “ARIA Chart Watch #489”. auspOp. 8 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  173. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  174. ^ “Lizzo on Twitter”. 25 tháng 10 năm 2019 – qua Twitter.
  175. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Lizzo feat. Ariana Grande – Good as Hell (Remix)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
  176. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 30 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.
  177. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
  178. ^ “Ariana Grande feat. Lil Wayne - Let Me Love You”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  179. ^ Ultimate Duets – Album by Arturo Sandoval”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  180. ^ “Billboard Japan Hot Overseas”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
  181. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2018.
  182. ^ “Billboard Japan Hot Overseas”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
  183. ^ Menzel, Idina; Grande, Ariana (18 tháng 10 năm 2019). “A Hand for Mrs. Claus - Single by Idina Menzel & Ariana Grande on Apple Music”. music.apple.com.
  184. ^ Vị trí xếp hạng cao nhất tại Hàn Quốc:
  185. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  186. ^ “Ariana Grande Discography”.
  187. ^ “Bubbling Under R&B/Hip-Hop: Mar 14, 2015 | Billboard Chart Archive”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
  188. ^ “Ariana Grande – Wit It This Christmas”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2016.
  189. ^ a b c “Ariana Grande – Chart History: Holiday 100”. Billboard. 5 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  190. ^ “Ariana Grande – December”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2016.
  191. ^ a b c “Veckolista Heatseeker – Vecka 34, 24 augusti 2018”. Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  192. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  193. ^ a b “Veckolista Heatseeker – Vecka 7, 15 februari 2019”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  194. ^ a b c “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 11 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  195. ^ “Spotify – One Love Manchester”. open.spotify.com.
  196. ^ “Put Your Hearts Up – Ariana Grande › Music Videos”. MTV. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  197. ^ “The Way – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
  198. ^ “Almost Is Never Enough – Ariana Grande & Nathan Sykes – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  199. ^ “Baby I – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  200. ^ “Right There – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  201. ^ “Problem – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  202. ^ “Break Free – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  203. ^ “Bang Bang – Jessie J & Ariana Grande & Nicki Minaj – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  204. ^ “Love Me Harder – Ariana Grande & The Weeknd – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  205. ^ “Santa Tell Me – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  206. ^ “One Last Time – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  207. ^ “E Più Ti Penso – Andrea Bocelli & Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  208. ^ “Focus – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016.
  209. ^ “Dangerous Woman (Visual 1) – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016.
  210. ^ “Let Me Love You (Official) – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  211. ^ “Into You – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  212. ^ “Side To Side – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016.
  213. ^ “Everyday – Ariana Grande – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  214. ^ “Beauty and the Beast – Ariana Grande and John Legend – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
  215. ^ “No Tears Left To Cry - Ariana Grande - Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
  216. ^ “Ariana Grande - the light is coming ft. Nicki Minaj”. Vevo. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2018.
  217. ^ “Ariana Grande - God is a woman”. Vevo. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  218. ^ “Ariana Grande Films Proper 'Breathin' Video "Just In Time" For New Album Release”. MTV UK. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  219. ^ Ariana Grande` (29 tháng 11 năm 2018). “thank u, next - video tomorrow (behind the scenes sneak peek)”. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018.
  220. ^ “Ariana Grande - 7 rings”. Vevo. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  221. ^ “Ariana Grande - break up with your girlfriend, i'm bored”. Vevo. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  222. ^ “Ariana Grande and Victoria Monét - MONOPOLY”. Vevo. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  223. ^ “Ariana Grande - in my head”. Vogue. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  224. ^ “Ariana Grande, Social House - boyfriend”. Vevo. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  225. ^ “Ariana Grande, Miley Cyrus, Lana Del Rey - Don't Call Me Angel (Charlie's Angels)”. Vevo. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
  226. ^ “Ariana Grande & Justin Bieber - Stuck with U (Official Video)”. Vevo. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2020.
  227. ^ “Lady Gaga, Ariana Grande - Rain On Me (Official Music Video)”. Vevo. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  228. ^ “Popular Song – MIKA – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  229. ^ “Who Is Fancy ft. Meghan Trainor, Ariana Grande - Boys Like You (Official Video)”. Vevo. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2015.
  230. ^ “Chris Kelly on Twitter: "Very proud of this one! "This Is Not A Feminist Song" – directed by the great @mattandoz.". Twitter. 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  231. ^ “My Favourite Part – Mac Miller – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
  232. ^ “Faith – Stevie Wonder – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  233. ^ “Nicki Minaj – "Bed" (feat. Ariana Grande)”. YouTube. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  234. ^ “Troye Sivan teases 'Dance to This' music video with Ariana Grande”. Bản gốc lưu trữ 18 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 18 tháng Bảy năm 2018.
  235. ^ “2 Chainz - Rule The World ft. Ariana Grande”. YouTube. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
  236. ^ “Freak The Freak Out – Victorious Cast – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  237. ^ “Beggin' On Your Knees – Victorious Cast – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  238. ^ “Unfriend You – Greyson Chance – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  239. ^ “All I Want Is Everything – Flash Mob – Victorious Cast – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  240. ^ “Make It In America – Victorious Cast – Vevo”. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  241. ^ Milligan, Mercedes (18 tháng 4 năm 2019). “Lil Dicky's Animated "Earth": Interview with Co-Director Nigel Tierney”. Animation Magazine. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.

Liên kết ngoài sửa